Thành phần hóa học của vị thuốc trắc bách diệp năm 2024

Trắc Bách Diệp là loại cây nhỡ, sông lâu năm và quanh năm xanh tốt. Thân thẳng, phân nhánh sang hai bên theo một mặt phẳng: Lá mọc đối phiến lá dẹt, hình vảy màu xanh thềm. Hoa nhiều và có hình tròn. Quả hình tròn, trong chứa hạt hình trứng, màu nâu săm.

Trắc Bách Diệp được trồng khắp nơi ở nước ta, nhất là khu vực đình chùa, vườn hoa để làm cảnh.

2. Bộ phận dùng, thu hái

Trắc Bách Diệp có hai bộ phận dùng làm thuốc, đó là: Lá (Trắc Bách Diệp) và nhân hạt (Trắc bá tử hay Bá tử nhân).

2.1. Lá: Thu hái quanh năm, tốt nhất là vào tháng 9 – 11 hàng năm. Hái cả cành

và lá bỏ cành to, phơi khô trong râm. Trắc bách diệp có mùi thơm, vị hơi cay, đắng và chát.

2.2. Bá Tử Nhân: Thu hái vào mùa đông. Hái những quả đã già, phơi khô, xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân hạt rồi phơi khô trong râm. Bá Tử Nhân hơi có mùi, vị ngọt.

3. Thành phần hóa học

  • Dược liệu Trắc Bách Diệp có chứa tinh dầu, nhựa, chất đắng. Có tài liệu nói có vitaminc và glycosid cường tim,
  • Dược liệu Bá Tử Nhân chứa chất béo, saponosid, tinh đầu.

4. Công dụng

Trắc Bá Diệp vị đắng, tính hơi lạnh, thường dùng để cầm máu, làm mát máu. Trong lâm sàng, vị thuốc này thường dùng điều trị một số bệnh:

  • Cầm máu chữa chảy máu (ví dụ chảy máu do trĩ, lỵ, đại tiện ra máu, chảy máu cam, ho ra máu…)
  • Chữa sốt gây chảy máu.
  • Chữa ra khí hư do nhiễm trùng.
  • Lợi tiểu tiện.
  • Chữa viêm họng, ho, mất tiếng.
  • Chữa mụn nhọt.

5. Một số bài thuốc sử dụng Trắc Bá Diệp

Thành phần hóa học của vị thuốc trắc bách diệp năm 2024
Một số bài thuốc sử dụng Trắc Diệp

5.1. Bài thuốc dùng để cầm máu

Dùng 30 – 50g Trắc Bá Diệp. Đem nguyên liệu đã chuẩn bị sao vàng, cho vào ấm sắc với 1 lít nước. Chờ cho nước sôi, vặn nhỏ lửa, tiếp tục đun ấm thuốc đến khi cạn còn một nửa. Chia uống 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều.

5.2. Bài thuốc trị rong kinh, rong huyết

Cành lá Trắc Bá Diệp 10g, Bạc Hà 8g, Vỏ cam 6g, Hương Phụ 6g.

Cành lá Trắc Bá Diệp sao đen. Sắc nước uống 2 lần/ngày.

5.3. Bài thuốc trị băng huyết

Trắc Bá Diệp 15g, Ngải Cứu 10g, Buồng Cau khô 8g. Đem sao cháy tất cả. Đun sôi với 3 chén nước, sắc còn 1 chén để uống. Uống lúc nóng, ngày 2 lần.

5.4. Bài thuốc điều trị viêm bàng quang cấp

Trắc Bá Diệp, Nghiệt Bì, Hạn Liên Thảo, Củ Kim Cang, Mộc Thông (mỗi vị 16g). Đỗ Phụ, Liên Kiều, Hòe Hoa (mỗi vị 12g). Sắc uống.

5.5. Bài thuốc điều trị ho ra máu

Trắc Bá Diệp, Ngải Diệp (mỗi vị 15g), Can Khương (6g). Trắc Bá Diệp sao đen, Can Khương sao vàng. Tất cả đem sắc. Uống 5 – 7 ngày.

5.6. Bài thuốc điều trị ho kéo dài

Trắc Bá Diệp 10g, Tang Kí Sinh 10g, rễ Chanh 10g, rễ Dâu 10g. Tất cả đem sao vàng, rồi sắc lấy nước uống.

5.7. Bài thuốc chữa trĩ đi ngoài ra máu

Trắc Bá Diệp, Hòe Mễ, quả Trấp già (Chỉ Xác), hoa Kinh Giới số lượng bằng nhau. Tất cả dùng dạng khô. Tán nhỏ tất cả. Mỗi ngày uống 20g hãm với nước sôi uống thay trà. Dùng trước khi ăn 30 phút.

Ta dùng cành và lá phơi hay sấy khô (Folium et Ramulus Biotae) của cây trắc bách diệp. Cây này còn cho vị thuốc bá tử nhân (Semen Thujae orientalis) là nhàn phơi hay sấy khô của trắc bách diệp.

Trắc bách diệp là một cây có thể cao tới 6- 8m. Thân phân nhánh nhiều trong những mặt thẳng đứng làm cho cây có dáng đặc biệt. Lá mọc đối, dẹp hình vảy. Nón hình trứng 6-8 vậy dày. Hạt hình trứng, không có cạnh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa tháng 4. Mùa quả tháng 9-10

Thành phần hóa học của vị thuốc trắc bách diệp năm 2024
Trắc Bách Diệp

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây được trồng ở khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc. Còn mọc ở Trung Quốc, Liên Xô cũ (vùng Capcazơ). Lả có thể hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào tháng 9-11, hái cả cành, cắt bỏ cành to, phơi khô trong mát.

Hạt trắc bách diệp: Hải vào mùa thu, đông, phơi khô, xát bỏ vẩy ngoài, lấy nhân phơi khô.

Thành phần hóa học

Trong lá và cành có tinh dầu và chất nhựa. Trong tinh dầu có pinen, cariophylen. Có tài liệu nói có vitamin C. Theo sự phân tích của Phòng hóa học thực vật Viện nghiên cứu khoa học y học Trung Quốc (Bắc Kinh), trắc bách diệp có phản ứng của glucozit chữa tim. Trong lá trắc bách diệp có những chất sau đây:

  1. Tinh dầu với thành phần chủ yếu gồm fenchon C10H16O, campho.
  2. Các hợp chất flavon: quexetin, myrixetin C15H10O8 (Phytochemistry 1970, 9, 575). hinokiflavon C30H18O1 amentoflavon C20H18O10 (Pelter và cộng sự-Phytochemistry 1970, 9, 1897).
  3. Phần sáp sau khi xà phòng hóa sẽ được 81% axit hữu cơ trong đó chủ yếu gồm những axit juniperic C16H32O3, axit sabinic C12H24O3, và 17% hexadecane-1, 16-diol. Các axit hữu cơ ở dang estolide.

Trong hạt trắc bách diệp có chất béo và 0,64% saponozit (Viện y học Bắc Kinh 1958).

Tác dụng dược lý

Năm 1962 Bộ môn dược lý Trường đại học y dược Hà Nội có nghiên cứu tác dụng dược lý của trắc bách diệp trên súc vật. Kết quả như sau:

  1. Thí nghiệm tác dụng trên thành mạch máu cô lập (phương pháp Kravkov). Tiến hành 18 thí nghiệm trên thỏ chừng 2kg. Dùng dung dịch 100% trắc bách diệp sao vàng đen, pha loãng với nước Ringer để cho chảy qua tại thỏ. Nồng độ 0,2%. -0,5%.-0,8%.-1%. đều có tác dụng co mạch. Nồng độ 5%-10%, thấy có tác dụng dẫn mach.
  2. Thí nghiệm tác dụng trên thành mạch máu cô lập còn lại dây thần kinh (phương pháp Nicolaev, tiến hành 4 thí nghiệm đều thấy tác dụng co mạch với liều 0,25/kg và 0,50/kg).
  3. Thí nghiệm trên các yếu tố hữu hình và hóa học của mẫu:

Đo thời gian Quick. Thí nghiệm trên 9 chó, 15 thỏ, cho uống cumarin với liều ống/kg chia làm 3 lỗ: Một lồ đối chiếu, một lô cho uống nước trắc bách diệp 100% với liều 3g/kg, một lỗ cho uống vitamin K với liều 0,1g/kg cho chó và 0,025g/kg cho thỏ.

Kết quả nhận thấy nước sắc trắc bách diệp có tác dụng giống như vitamin K: Làm giảm thời gian Quick tức là làm tăng tỷ lệ prothrombin trong máu sau khi đã dùng thuốc chống đông máu.

Nghiên cứu sức chịu đựng heparin ở ống nghiệm trên 3 con chó, đều thấy nước sắc trắc bách diệp làm tăng khả năng đông máu.

  1. Thí nghiệm tác dụng trên tử cung Trên tử cung có lập của thỏ thấy nhịp độ co bóp của tử cung mau hơn, biên độ rất cao so với mức bình thường. Tác dụng rõ rệt nhất với nồng độ 1%. Với nồng độ 5% trương lực cơ co bóp rõ rệt.

Trên tử cung thỏ tại chỗ với liều 0,2g/kg. 0,4g/ kg và 0,5g/kg thấy tử cung co bóp mạnh hơn mức bình thường.

  1. Liều độc: Đã thí nghiệm nước sắc trắc bách diệp sao vàng đen trên thỏ, khi và chuột lang, thấy: Với thỏ liều 100g/kg một lần thỏ không chết, sau 4 ngày theo dõi. Với khỉ liều 30g/kg không làm chết, sau nửa tháng theo dõi (dung dịch 200%). Với chuột lang liều 64g/kg (dung dịch 400%) không thấy chết.

Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ: Trắc bách diệp vị đắng, chát, hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, đại tràng. Có tác dụng lương huyết, cầm máu, thanh huyết thấp nhiệt. Chữa thổ huyết, máu cam, lỵ ra máu, không thấp nhiệt cấm dùng.

Bá tử nhân: Vị ngọt, tính bình, vào hai kinh tâm và tỳ, có tác dụng bổ tâm, tỳ định thần, chỉ hãn nhuận táo, thông tiện. Dùng chữa hồi hộp mất ngủ, hay quên, người yếu ra nhiều mồ hôi, táo bón. Người ỉa lỏng, nhiều đờm cấm dùng.

Thường chỉ mới dùng trong y học nhân dân. Nhân dân dùng trắc bách diệp với liều 6-12g làm:

  1. Thuốc cầm máu trong các trường hợp thổ huyết, chảy máu cam, ho ra máu, tiểu tiện ra máu, tử cung xuất huyết, xích bạch đới. 2. Lợi tiểu tiện, chữa ho, sốt,
  2. Chất đắng giúp sự tiêu hóa.

Bá tử nhân. Được dùng làm thuốc bổ tâm tỳ, định thần, nhuận táo, thông tiện dưới dạng thuốc viên với liều 4-12g.

Đơn thuốc có trắc bách diệp

Thuốc cầm máu dùng trong bệnh ho ra máu, thổ huyết: Trắc bác diệp (sao cháy đen) 15g, ngải diệp 15g, can khương sao 6g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.