Trắc Bách Diệp là loại cây nhỡ, sông lâu năm và quanh năm xanh tốt. Thân thẳng, phân nhánh sang hai bên theo một mặt phẳng: Lá mọc đối phiến lá dẹt, hình vảy màu xanh thềm. Hoa nhiều và có hình tròn. Quả hình tròn, trong chứa hạt hình trứng, màu nâu săm. Show
Trắc Bách Diệp được trồng khắp nơi ở nước ta, nhất là khu vực đình chùa, vườn hoa để làm cảnh. 2. Bộ phận dùng, thu háiTrắc Bách Diệp có hai bộ phận dùng làm thuốc, đó là: Lá (Trắc Bách Diệp) và nhân hạt (Trắc bá tử hay Bá tử nhân). 2.1. Lá: Thu hái quanh năm, tốt nhất là vào tháng 9 – 11 hàng năm. Hái cả cành và lá bỏ cành to, phơi khô trong râm. Trắc bách diệp có mùi thơm, vị hơi cay, đắng và chát. 2.2. Bá Tử Nhân: Thu hái vào mùa đông. Hái những quả đã già, phơi khô, xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân hạt rồi phơi khô trong râm. Bá Tử Nhân hơi có mùi, vị ngọt. 3. Thành phần hóa học
4. Công dụngTrắc Bá Diệp vị đắng, tính hơi lạnh, thường dùng để cầm máu, làm mát máu. Trong lâm sàng, vị thuốc này thường dùng điều trị một số bệnh:
5. Một số bài thuốc sử dụng Trắc Bá DiệpMột số bài thuốc sử dụng Trắc Diệp5.1. Bài thuốc dùng để cầm máuDùng 30 – 50g Trắc Bá Diệp. Đem nguyên liệu đã chuẩn bị sao vàng, cho vào ấm sắc với 1 lít nước. Chờ cho nước sôi, vặn nhỏ lửa, tiếp tục đun ấm thuốc đến khi cạn còn một nửa. Chia uống 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều. 5.2. Bài thuốc trị rong kinh, rong huyếtCành lá Trắc Bá Diệp 10g, Bạc Hà 8g, Vỏ cam 6g, Hương Phụ 6g. Cành lá Trắc Bá Diệp sao đen. Sắc nước uống 2 lần/ngày. 5.3. Bài thuốc trị băng huyếtTrắc Bá Diệp 15g, Ngải Cứu 10g, Buồng Cau khô 8g. Đem sao cháy tất cả. Đun sôi với 3 chén nước, sắc còn 1 chén để uống. Uống lúc nóng, ngày 2 lần. 5.4. Bài thuốc điều trị viêm bàng quang cấpTrắc Bá Diệp, Nghiệt Bì, Hạn Liên Thảo, Củ Kim Cang, Mộc Thông (mỗi vị 16g). Đỗ Phụ, Liên Kiều, Hòe Hoa (mỗi vị 12g). Sắc uống. 5.5. Bài thuốc điều trị ho ra máuTrắc Bá Diệp, Ngải Diệp (mỗi vị 15g), Can Khương (6g). Trắc Bá Diệp sao đen, Can Khương sao vàng. Tất cả đem sắc. Uống 5 – 7 ngày. 5.6. Bài thuốc điều trị ho kéo dàiTrắc Bá Diệp 10g, Tang Kí Sinh 10g, rễ Chanh 10g, rễ Dâu 10g. Tất cả đem sao vàng, rồi sắc lấy nước uống. 5.7. Bài thuốc chữa trĩ đi ngoài ra máuTrắc Bá Diệp, Hòe Mễ, quả Trấp già (Chỉ Xác), hoa Kinh Giới số lượng bằng nhau. Tất cả dùng dạng khô. Tán nhỏ tất cả. Mỗi ngày uống 20g hãm với nước sôi uống thay trà. Dùng trước khi ăn 30 phút. Ta dùng cành và lá phơi hay sấy khô (Folium et Ramulus Biotae) của cây trắc bách diệp. Cây này còn cho vị thuốc bá tử nhân (Semen Thujae orientalis) là nhàn phơi hay sấy khô của trắc bách diệp. Trắc bách diệp là một cây có thể cao tới 6- 8m. Thân phân nhánh nhiều trong những mặt thẳng đứng làm cho cây có dáng đặc biệt. Lá mọc đối, dẹp hình vảy. Nón hình trứng 6-8 vậy dày. Hạt hình trứng, không có cạnh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa tháng 4. Mùa quả tháng 9-10 Trắc Bách DiệpPhân bố, thu hái và chế biếnCây được trồng ở khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc. Còn mọc ở Trung Quốc, Liên Xô cũ (vùng Capcazơ). Lả có thể hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào tháng 9-11, hái cả cành, cắt bỏ cành to, phơi khô trong mát. Hạt trắc bách diệp: Hải vào mùa thu, đông, phơi khô, xát bỏ vẩy ngoài, lấy nhân phơi khô. Thành phần hóa họcTrong lá và cành có tinh dầu và chất nhựa. Trong tinh dầu có pinen, cariophylen. Có tài liệu nói có vitamin C. Theo sự phân tích của Phòng hóa học thực vật Viện nghiên cứu khoa học y học Trung Quốc (Bắc Kinh), trắc bách diệp có phản ứng của glucozit chữa tim. Trong lá trắc bách diệp có những chất sau đây:
Trong hạt trắc bách diệp có chất béo và 0,64% saponozit (Viện y học Bắc Kinh 1958). Tác dụng dược lýNăm 1962 Bộ môn dược lý Trường đại học y dược Hà Nội có nghiên cứu tác dụng dược lý của trắc bách diệp trên súc vật. Kết quả như sau:
Đo thời gian Quick. Thí nghiệm trên 9 chó, 15 thỏ, cho uống cumarin với liều ống/kg chia làm 3 lỗ: Một lồ đối chiếu, một lô cho uống nước trắc bách diệp 100% với liều 3g/kg, một lỗ cho uống vitamin K với liều 0,1g/kg cho chó và 0,025g/kg cho thỏ. Kết quả nhận thấy nước sắc trắc bách diệp có tác dụng giống như vitamin K: Làm giảm thời gian Quick tức là làm tăng tỷ lệ prothrombin trong máu sau khi đã dùng thuốc chống đông máu. Nghiên cứu sức chịu đựng heparin ở ống nghiệm trên 3 con chó, đều thấy nước sắc trắc bách diệp làm tăng khả năng đông máu.
Trên tử cung thỏ tại chỗ với liều 0,2g/kg. 0,4g/ kg và 0,5g/kg thấy tử cung co bóp mạnh hơn mức bình thường.
Công dụng và liều dùngTheo tài liệu cổ: Trắc bách diệp vị đắng, chát, hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, đại tràng. Có tác dụng lương huyết, cầm máu, thanh huyết thấp nhiệt. Chữa thổ huyết, máu cam, lỵ ra máu, không thấp nhiệt cấm dùng. Bá tử nhân: Vị ngọt, tính bình, vào hai kinh tâm và tỳ, có tác dụng bổ tâm, tỳ định thần, chỉ hãn nhuận táo, thông tiện. Dùng chữa hồi hộp mất ngủ, hay quên, người yếu ra nhiều mồ hôi, táo bón. Người ỉa lỏng, nhiều đờm cấm dùng. Thường chỉ mới dùng trong y học nhân dân. Nhân dân dùng trắc bách diệp với liều 6-12g làm:
Bá tử nhân. Được dùng làm thuốc bổ tâm tỳ, định thần, nhuận táo, thông tiện dưới dạng thuốc viên với liều 4-12g. Đơn thuốc có trắc bách diệp Thuốc cầm máu dùng trong bệnh ho ra máu, thổ huyết: Trắc bác diệp (sao cháy đen) 15g, ngải diệp 15g, can khương sao 6g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. |