Thể tích trung bình hc(mcv) to là gì

01:14 - 15/06/2020 Lượt xem: 3962

Trong xét nghiệm huyết học có rất nhiều thông số đánh giá chất lượng máu. Một trong số đó là thông số xét nghiệm hồng cầu. Chỉ số xét nghiệm máu MCV là thông số quan trọng của hồng cầu đánh giá sức khỏe của cơ thể. Vậy chỉ số MCV là gì? trong xét nghiệm máu có tăng hay giảm chỉ số này thì làm sao không? chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Chỉ số xét nghiệm máu MCV là gì?

MCV viết tắt bởi Mean Corpuscular Volume, có nghĩa là thể tích trung bình của hồng cầu. Chỉ số xét nghiệm máu MCV phản ánh thể tích trung bình của hồng cầu, một loại tế bào chiếm số lượng nhiều nhất trong máu, chứa huyết sắc tố giúp cho máu có màu đỏ.

Hồng cầu có vai trò rất quan trọng giúp vận chuyển oxy từ phổi đến các mô và nhận CO2 từ các mô lên đào thải ở phổi. Từ đó có thể thấy hồng cầu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của cơ thể con người.

Ở một người khỏe mạnh bình thường chỉ số MCV sẽ nằm ở mức từ 80-100 femtoliter (1 femtoliter = 1/1 triệu lít).

Giá trị MCV được phân loại như sau:

      • Thiếu máu hồng cầu nhỏ: MCV < 80 fl
      • Thiếu máu hồng cầu đại: MCV > 100 fl

2. Chỉ số MCV cao hay thấp cảnh báo điều gì?

Thể tích trung bình hc(mcv) to là gì

Chỉ số MCV quá cao không có nghĩa là mang đang mắc bệnh nào đó, những nếu con số đó vượt quá 110fl có nghĩa là hồng cầu của bạn đang bị phì ra (macrocytic), tình trạng này nói nên rằng bạn đang bị thiếu máu, nguyên nhân có thể là do thiếu vitamin B12 hay axit folic. Tình trạng thiếu vitamin B12 có thể xảy ra khi bạn ăn chay quá mức.

Nếu chỉ số MCV của bạn dưới 80 thì xem như là hồng cầu của bạn đang bị teo lại hay bị nhỏ lại (microcytic). Tình trạng này cho thấy cơ thể của bạn có thể đang thiếu hụt sắt, hay mắc hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, hoặc có thể là tình trạng thiếu máu trong các bệnh mãn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu (sideroblastic anemia), thậm chí là suy thận mãn tính hay nhiễm độc chì. Phụ nữ mang thai thì chỉ số MCV cũng thấp hơn người bình thường nên cần bổ sung lượng sắt trong cơ thể hợp lý.

3. Để tăng hồng cầu, ngừa thiếu máu nên ăn gì?

Thiếu máu là tình trạng số lượng hồng cầu trong cơ thể bị suy giảm hay lượng hemoglobin trong các tế bào hồng cầu bị suy giảm. Nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng này chính là thiếu máu do thiếu sắt.

Và lượng sắt có thể được bổ sung thông qua một số loại thực phẩm giàu sắt hay viên uống bổ sung. Đặc biệt, để chất sắt được hấp thụ vào cơ thể một cách tốt nhất; cần ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin C như cam, chanh,…Trong đó phụ nữ cần bổ sung ít nhất 75mg vitamin C mỗi ngày; còn đối với nam giới là 90mg/ngày.

Thực phẩm giàu sắt bạn cần bổ sung có thể kể đến như thịt đỏ, nội tạng động vật (thận; gan), các loại đậu, hay một số loại rau có màu xanh đậm như rau bina, cải xoăn. Bên cạnh đó còn có lòng trắng trứng, mận khô, nho khô,…

Thể tích trung bình hc(mcv) to là gì

Một số thực phẩm giàu axit folic chẳng hạn như bánh mỳ, ngũ cốc; cải xanh, rau bina, các loại đậu khô hay đậu Hà Lan và các loại hạt.

Bạn có thể bổ sung vitamin B12 nhờ các loại thực phẩm như gan, cá, thịt đỏ; trứng, sữa, sản phẩm từ sữa, ngũ cốc dinh dưỡng,…

4. Những lưu ý khi làm xét nghiệm máu MCV

Xét nghiệm máu hay công thức máu là một trong những xét nghiệm vô cùng quan trọng. Các chỉ số xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ có cơ sở để đưa ra những chẩn đoán chính xác về tình trạng sức khỏe của người bệnh, từ đó định hướng phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.

Chính vì vậy việc thăm khám sức khỏe định kỳ là rất quan trọng giúp đánh giá tình hình sức khỏe hiện tại của bạn. Nếu cầm kết quả xét nghiệm máu trong tay, mà bạn phát hiện thấy có 1 hoặc một vài chỉ số nằm ngoài trị số bình thường cho phép, bạn nên liên hệ với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, chẩn đoán chính xác và có biện pháp điều trị tốt nhất.

Để được khám và tư vấn kết quả xét nghiệm một cách nhanh chóng, bạn có thể liên hệ với phòng khám sản phụ khoa 43 Nguyễn Khang qua website: DK.SAN43NGUYENKHANG.VN hoặc Zalo: 0342.318.318 để được hướng dẫn,

Bài viết tham vấn nhằm hướng dẫn khách hàng hiểu rõ hơn về ý nghĩa các chỉ số có trong phiếu trả kết quả. Dưới đây là ý nghĩa 18 chỉ số xét nghiệm công thức máu bạn cần biết khi đọc kết quả:

1. RBC (RED BLOOD CELLS – SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU)

  • Là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.
  • Giá trị bình thường đối với Nam: 4,5 – 5,8 T/L; Nữ: 3,9 – 5,2 T/L.
  • Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài (bệnh tim, bệnh phổi…).
  • Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, suy tủy…

Thể tích trung bình hc(mcv) to là gì
Hồng cầu – Ảnh: Internet

2. HGB (HEMOGLOBIN – LƯỢNG HUYẾT SẮC TỐ)

  • Là lượng HST có trong một đơn vị máu toàn phần. Xét nghiệm dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu.
  • Giá trị bình thường đối với Nam: 130 – 180 g/L; Nữ: 120 – 165 g/L.
  • Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…
  • Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy…
  • Giá trị chẩn đoán:

+ Chẩn đoán thiếu máu khi HGB ở Nam giới < 130 g/L; Nữ giới < 120 g/L.

+ Khi HST < 80 g/L: cân nhắc truyền máu.

+ Khi HST < 70 g/L: cần truyền máu.

+ Khi HST < 60 g/L: truyền máu cấp cứu.

3. HCT (HEMATOCRIT – THỂ TÍCH KHỐI HỒNG CẦU)

  • Là tỉ lệ thể tích khối hồng cầu trên tổng thể tích máu toàn phần.
  • Giá trị bình thường đối với Nam: 0,39 – 0,49 L/L; Nữ: 0,33 – 0,43 L/L.
  • Tăng trong các trường hợp: cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính, rối loạn dị ứng, giảm lưu lượng máu, bệnh đa hồng cầu.
  • Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy, thai nghén…

4. MCV (MEAN CORPUSCULAR VOLUME – THỂ TÍCH TRUNG BÌNH HỒNG CẦU)

  • Là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu, MCV = HCT/RBC.
  • Giá trị bình thường: 85 – 95 fL.
  • Tăng trong các trường hợp: Thiếu VTM B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, tăng sản hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tủy, tan máu cấp…
  • Giảm trong các trường hợp: Thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn, nhiễm độc chì…

5. MCH (MEAN CORPUSCULAR HEMOGLOBIN – LƯỢNG HST TRUNG BÌNH HỒNG CẦU)

  • Là lượng HST có trong mỗi hồng cầu, MCH = Hb/RBC.
  • Giá trị bình thường: 28 – 32 pg.
  • Tăng trong các trường hợp: thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, bệnh hồng cầu hình cầu di truyền…
  • Giảm trong các trường hợp: thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo.

6. MCHC (MEAN CORPUSCULAR HEMOGLOBIN CONCENTRATION – NỒNG ĐỘ HUYẾT SẮC TỐ TRUNG BÌNH HỒNG CẦU)

  • Là nồng độ có trong một thể tích khối hồng cầu, MCHC = Hb/HCT.
  • Giá trị bình thường: 320 – 360 g/L.
  • Tăng trong các trường hợp: Mất nước ưu trương, thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường…
  • Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu đang hồi phục, thiếu máu do Folate hoặc VTM B12, xơ gan, nghiện rượu…

7. RDW (RED DISTRIBUTION WIDTH – DẢI/ ĐỘ RỘNG PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC HỒNG CẦU)

  • Đánh giá mức độ đồng đều về kích thước giữa các hồng cầu.
  • Giá trị bình thường: 11 – 15%
  • Giá trị chẩn đoán:

+ RDW tăng kết hợp MCV tăng: Thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympo mạn.

+ RDW tăng kết hợp MCV bình thường: Nguy cơ thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin.

+ RDW tăng kết hợp MCV giảm: Do thiếu sắt, sự phân mảng hồng cầu, bệnh thalassemia.

8. WBC (WHITE BLOOD CELLS – SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU)

  • Là số lượng tế bào bạch cầu có trong một thể tích máu toàn phần.
  • Giá trị bình thường: 4 – 10 G/L.
  • Tăng trong các trường hợp: Viêm, nhiễm khuẩn, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid…
  • Giảm trong các trường hợp: Suy tủy, nhiễm virus, dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng…
Thể tích trung bình hc(mcv) to là gì

9. NEU (NEUTROPHIL – BẠCH CẦU HẠT TRUNG TÍNH)

  • Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt trung tính.
  • Giá trị bình thường: 43 – 76 % hoặc 2 – 8 G/L.
  • Tăng trong các trường hợp: Nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, áp se…), nhồi máu cơ tim, sau phẫu thuật lớn mất nhiều máu, stress, một số ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy…
  • Giảm trong các trường hợp: nhiễm độc nặng, sốt rét, nhiễm virus, suy tủy, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, sau xạ trị…

10. EO (EOSINOPHIL – BẠCH CẦU HẠT ƯA ACID)

  • Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa acid.
  • Giá trị bình thường: 2 – 4% hoặc 0,1 – 0,7 G/L.
  • Tăng trong các trường hợp: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu…
  • Giảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

11. BASO (BASOPHIL – BẠCH CẦU HẠT ƯA BASE)

  • Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa base.
  • Giá trị bình thường: 0 – 1% hoặc 0.01 – 0,25 G/L.
  • Tăng trong các trường hợp: nhiễm độc, tăng sinh tủy, các rối loạn dị ứng…
  • Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

12. LYM (LYMPHOCYTE – BẠCH CẦU LYMPHO)

  • Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu lympho.
  • Giá trị bình thường: 17 – 48% hoặc 1 – 5 G/L.
  • Tăng trong các trường hợp: nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và virus, bệnh bạch cầu dòng lymphomanj, viêm loét đại tràng, suy thượng thận…
  • Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, sử dụng thuốc corticoid…

13. MONO (MONOCYTES – BẠCH CẦU MONO)

  • Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu Mono.
  • Giá trị bình thường: 4 – 8% hoặc 0,2 – 1,5 G/L.
  • Tăng trong các trường hợp: nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng mono, u lympho, u tủy…
  • Giảm trong các trường hợp: nhiễm máu bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng thuốc corticoid…

14. PLT (PLATELET – SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU)

  • Là số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.
  • Giá trị bình thường: 150 – 400 G/L.
  • Tăng trong các trường hợp: hội chứng rối loạn sinh tủy, dị ứng, ung thư, sau cắt lách…
  • Giảm trong các trường hợp:

+ Giảm sản xuất: suy tủy, xơ gan, nhiễm virus ảnh hưởng đến tủy xương (Dengue, Rubella, Viêm gan B,C…), bệnh giảm tiểu cầu, hóa trị…

+ Tăng phá hủy: phì đại lách, đông máu rải rác trong lòng mạch, các kháng thể kháng tiểu cầu…

Thể tích trung bình hc(mcv) to là gì

15. MPV (MEAN PLATELET VOLUME – THỂ TÍCH TRUNG BÌNH TIỂU CẦU)

  • Là chỉ số đánh giá thể tích trung bình của tiểu cầu trong mẫu máu xét nghiệm.
  • Giá trị bình thường: 5 – 8 fL.
  • Tăng trong các trường hợp: bệnh tim mạch sau nhồi máu cơ tim, ĐTĐ, tiền sản giật, hút thuốc lá, cắt lách, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…
  • Giảm trong các trường hợp: thiếu máu do bất sản, hóa trị, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, giảm sản tủy xương…

16. PCT (PLATELETCRIT – THỂ TÍCH KHỐI TIỂU CẦU)

  • Giá trị bình thường: 0,016 – 0,036 L/L.
  • Tăng trong các trường hợp: ung thư đại trực tràng…
  • Giảm trong các trường hợp: nhiễm nội độc tố, nghiện rượu…

17. PDW (PLATELET DISTRIBUTION WIDTH – DẢI/ ĐỘ RỘNG PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC TIỂU CẦU)

  • Giá trị bình thường: 11 – 15%.
  • Tăng trong các trường hợp: ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết…
  • Giảm trong các trường hợp: nghiện rượu…

Xét nghiệm sàng lọc ung thư sớm thường tiến hành định kỳ 6 tháng – 1 năm/1 lần, đặc biệt với nhóm người có nguy cơ cao.

18. P-LCR (PLATELET LARGER CELL RATIO – TỶ LỆ TIỂU CẦU CÓ KÍCH THƯỚC LỚN)

– Là tỷ lệ phần trăm của tiểu cầu có thể tích vượt quá giá trị bình thường của thể tích tiểu cầu là 12 fL trong tổng số lượng tiểu cầu.

– Giá trị bình thường: 0,13 – 0,43% hoặc 150 đến 500 Giga/L

– P-LCR tăng (thường kết hợp MPV tăng) được coi là một chỉ số về yếu tố nguy cơ liên quan đến các biến cố thiếu máu cục bộ/ huyết khối và nhồi máu cơ tim.

HEALTH VIỆT NAM