Tuế hàn nghĩa là gì

Việt Trung Trung Việt Hán Việt Chữ Nôm

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ chu tuế trong từ Hán Việt và cách phát âm chu tuế từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ chu tuế từ Hán Việt nghĩa là gì.

Tuế hàn nghĩa là gì
周岁 (âm Bắc Kinh)
Tuế hàn nghĩa là gì
週歲 (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

chu tuế
Đầy một tuổi. § Cũng viết 周歲.

  • bát biểu từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • thượng khách từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • y xuyên từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • tiền bối từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • húy danh từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ chu tuế nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2022.

    Nghĩa Tiếng Việt: chu tuếĐầy một tuổi. § Cũng viết 周歲.

    Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ vạn tuế trong tiếng Hàn. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ vạn tuế tiếng Hàn nghĩa là gì.

    Tuế hàn nghĩa là gì
    Bấm nghe phát âm
    (phát âm có thể chưa chuẩn)
    vạn tuế
  • 만세
  • 만세 소리

  • vạn tuế: 만세, 만세 소리,

    Đây là cách dùng vạn tuế tiếng Hàn. Đây là một thuật ngữ Tiếng Hàn chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

    Tổng kết

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ vạn tuế trong tiếng Hàn là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Thuật ngữ liên quan tới vạn tuế

    • phản nghịch tiếng Hàn là gì?
    • làm thành dị dạng tiếng Hàn là gì?
    • thủ bút tiếng Hàn là gì?
    • chỉ giống người ở bắc âu tiếng Hàn là gì?

    Tiếng Hàn Quốc, Tiếng Hàn hay Hàn ngữ (Hangul: 한국어; Hanja: 韓國語; Romaja: Hangugeo; Hán-Việt: Hàn Quốc ngữ - cách gọi của phía Hàn Quốc) hoặc Tiếng Triều Tiên hay Triều Tiên ngữ (Chosŏn'gŭl: 조선말; Hancha: 朝鮮말; McCune–Reischauer: Chosŏnmal; Hán-Việt: Triều Tiên mạt - cách gọi của phía Bắc Triều Tiên) là một loại ngôn ngữ Đông Á. Đây là ngôn ngữ phổ dụng nhất tại Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đồng thời là ngôn ngữ chính thức của cả hai miền Bắc và Nam trên bán đảo Triều Tiên.

    Chúng ta có thể tra từ điển tiếng Hàn miễn phí mà hiệu quả trên trang Từ Điển Số.Com Tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ chắp dính. Dạng cơ bản của một câu trong tiếng Triều Tiên là "chủ ngữ - tân ngữ - động từ" (ngôn ngữ dạng chủ-tân-động) và từ bổ nghĩa đứng trước từ được bổ nghĩa. Chú ý là một câu có thể không tuân thủ trật tự "chủ-tân-động", tuy nhiên, nó phải kết thúc bằng động từ.
    Câu nói "Tôi đang đi đến cửa hàng để mua một chút thức ăn" trong tiếng Triều Tiên sẽ là "Tôi thức ăn mua để cửa hàng-đến đi-đang".

    Trong tiếng Triều Tiên, các từ "không cần thiết" có thể được lược bỏ khỏi câu khi mà ngữ nghĩa đã được xác định. Nếu dịch sát nghĩa từng từ một từ tiếng Triều Tiên sang tiếng Việt thì một cuộc đối thoại bằng có dạng như sau:

    • H: "가게에 가세요?" (gage-e gaseyo?)
    • G: "예." (ye.)
    • H: "cửa hàng-đến đi?"
    • G: "Ừ."
    • trong tiếng Việt sẽ là:
    • H: "Đang đi đến cửa hàng à?"
    • G: "Ừ."

    Nguyên âm tiếng Hàn

    Nguyên âm đơn /i/ , /e/ , /ɛ/ , /a/ , /o/ , /u/ , /ʌ/ , /ɯ/ , /ø/
    Nguyên âm đôi /je/ , /jɛ/ , /ja/ , /wi/ , /we/ , /wɛ/ , /wa/ , /ɰi/ , /jo/ , /ju/ , /jʌ/ , /wʌ/

    Văn hóa truyền thống Trung Hoa cho rằng cây tùng bốn mùa tươi xanh, cây mai ngạo nghễ nở hoa trong tuyết, cây trúc đứng hiên ngang bất khuất. Trong đó, tùng là loài cây biểu tượng cho sự trường thọ, trẻ mãi không già. Cây trúc biểu tượng cho đạo của người quân tử. Cây mai tượng trưng cho tấm lòng trong sạch thanh khiết. Ba loài cây này đứng cạnh nhau tạo nên ý nghĩa của bức họa “Tuế hàn tam hữu”, hiên ngang đón gió sương mưa tuyết. 

    Tuế hàn là chỉ thời điểm rét lạnh nhất trong năm. Trong ‘Luận ngữ – Tử Hãn’ có viết: “Tuế hàn, nhiên hậu tri tùng bách chi hậu điêu dã”. “Điêu” là chỉ sự tàn lụi của cây cối. Đến thời điểm lạnh nhất trong năm, loài cây khác lộ rõ sự tàn lụi, chỉ có tùng bách là không úa tàn. Loài thực vật này được ví như người tu luyện có sức mạnh kiên cường, trải qua thống khổ và trắc trở vẫn kiên định với đức tin mà không lay chuyển. 

    “Trì thượng trúc hạ tác” là câu thơ của thi nhân nổi tiếng triều đại nhà Đường, Bạch Cư Dị. Câu này có ý là “Tre trúc tạo nên thành lũy”. Trong đó câu thơ: “Thủy năng tính đạm vi ngô hữu, trúc giải tâm hư tức ngã sư”, ý tứ là nếu nói tình bạn nhạt như nước thì trúc được ví như bậc thầy về sự khiêm tốn. Hai câu này được viết khi thi nhân Hàng Châu hết hạn đi đày trở về Lạc Dương sống cuộc đời bình lặng. Hai câu thơ đã phản ánh tâm tình này, với hàm ý sâu sắc, ý vị thâm sâu. Lời thơ đã biểu đạt được ý chí của một thi nhân rời khỏi chốn quan trường chìm nổi, mong được sống bình yên. Đồng thời thi nhân cũng viết ra phẩm chất khiêm tốn của cây trúc. Đại văn hào Tô Đông Pha thời Tống có viết thơ rằng: “Phong tuyền lưỡng bộ nhạc, tùng trúc tam ích hữu”, “Ninh khả thực vô nhục, bất khả cư vô trúc.” Ý tứ là: “Gió và suối là hai bộ nhạc, tùng trúc là ba người bạn tốt”, “Thà ăn cơm không thịt, còn hơn sống thiếu trúc”. 

    Người xưa cho rằng cây mai có “tứ đức” gồm: “Sơ sinh nhị vi nguyên, khai hoa vi hanh, kết tử vi lợi, thành thục vi trinh”. Ý tứ là cây mai vừa nảy mầm là đại biểu cho sự đổi mới của vạn vật, khi nở hoa báo hiệu mọi việc đều hanh thông, kết trái báo hiệu sự tốt lành, quả chín đại biểu cho sự kiên trinh bất khuất. Hoa mai là biểu tượng của sự kiên cường bất khuất, anh dũng đi đầu với phẩm chất tinh thần không ngừng vươn lên. Các loài hoa khác thường nở vào mùa xuân, nhưng hoa mai lại khác, càng rét lạnh, càng trong gió tuyết, hoa mai lại càng nở hết mình khoe sắc đẹp. 

    Tuế hàn nghĩa là gì
    Hoa mai trong tuyết tượng trưng cho người quân tử không ngừng vươn lên trong nghịch cảnh (ảnh: Nicpic)

    Bức tranh tùng, trúc, mai do họa sĩ Mã Viễn (1160-1225) thời Nam Tống vẽ được gọi là “Tuế hàn tam hữu đồ”. Mùa đông đến là lúc nhiều cây cối đều khô héo. Tuy nhiên tùng, trúc, mai vẫn có thể duy trì hệ sinh thái của chúng trong mùa đông khắc nghiệt, tháng năm không thay đổi. Trong bức họa chúng ta có thể nhìn thấy, trên đỉnh núi cao, tùng uốn lượn, hoa mai nở rộ trong rét, trúc đong đưa, chúng tạo nên cảm giác như đang bước vào thế giới Thần tiên. Bức họa “Tuế hàn tam hữu đồ” dùng tùng, trúc mai để nói lên khí tiết của tác giả, khen ngợi phẩm đức giữ thân trong sạch. 

    Vào cuối thời Nam Tống, họa sĩ văn học Triệu Mạnh Kiên (1199-1264 hoặc 1267) cũng sáng tác bức vẽ “Tuế hàn tam hữu”. Bức tranh của ông cũng được vẽ thủ công, lá thông được vẽ bằng đầu bút, lấy mực trúc làm trung tâm, rất có khí thế mạnh mẽ, những bông mai được vẽ với màu mực nhạt hơn, đường viền cánh hoa tròn trịa được vẽ với màu mực đậm hơn. Trên chất liệu giấy trong, họa sĩ dùng mực và bút lông vẽ một cành mai đầy hoa và nụ, đan xen vào đó là những chiếc lá tùng mỏng manh cùng lá trúc đậm màu. Chúng quấn lấy nhau ở giữa khung tranh. Phương pháp vẽ tùng, trúc, mai khác nhau nhưng khi kết hợp lại tạo nên bức họa tuyệt đẹp, tràn ngập phong nhã. Vì nỗi đau mất nước, Triệu Mạnh Kiên đã đem chúng tạo thành “ba người bạn”, dùng để nói lên chí hướng trong loạn thế vẫn không thay đổi khí tiết trung trinh, đồng thời thể hiện đức tính cao thượng và lòng trung thành của ông.

    ‘Tuế hàn tam hữu’ là biểu tượng của nhân cách cao quý trong văn hóa truyền thống Trung Hoa. Sau khi được truyền bá sang Nhật Bản, bức tranh mang thêm ý nghĩa trường thọ và trở nên thế tục hơn. Chính điện của hoàng cung thiên hoàng ở Tokyo, Nhật Bản có ba gian điện thờ gọi là “Điện tùng”, “Điện trúc”, “Điện mai”. Trong đó Điện tùng là cấp cao nhất, nơi hoàng gia Nhật tiến hành các nghi lễ trang trọng. Ngoài ra, trong các nhà hàng sushi Nhật Bản, “tùng, trúc, mai” cũng được dùng để chỉ quy cách cấp bậc của món sushi thịt nguội. Các bữa ăn theo set của Nhật Bản cũng sử dụng ba loại cây này để chỉ ra các quy định của món ăn. Nói chung, quy định cao nhất là tùng, tiếp đến là trúc, sau cùng là mai. 

    Theo Vision Times
    San San biên dịch

    Có thể bạn quan tâm:

    Tuế hàn nghĩa là gì