Ứ trệ là gì

1. Ứ, ứ chịu đâu.

No, Mommy, no!

2. vì cậu ta ứ muốn sống.

Which is kind of a hassle for him, since he doesn't want to live.

3. Bệnh ứ đọng glycogen loại I (GSD I) hoặc bệnh von Gierke, là trường hợp phổ biến nhất của các bệnh ứ đọng glycogen.

Glycogen storage disease type I (GSD I) or von Gierke disease, is the most common of the glycogen storage diseases.

4. Mắt tôi ứ nước rồi nè.

Got a little tear in my eye.

5. Nó thực sự là một ngày như " * - ứ-t "

It was an s-h-i-t-show.

6. Công việc bị trì trệ.

The work has stalled.

7. Anh uống nước vào, chúng bay hơi, rồi lại ứ đọng.

You drink it, it evaporates, turns stagnant.

8. Đã đình trệ nhiều tháng nay.

Been sitting here for months.

9. Sự trì trệ, thiếu hoạt động.

Inertia, lack of action.

10. Cơ quan này thì trì trệ.

The agency just stepped back.

11. Trong các dòng chảy không nén được, áp suất ứ đọng tại một điểm ứ đọng bằng với tổng áp xuyên suốt trường dòng chảy.

In incompressible flows, the stagnation pressure at a stagnation point is equal to the total pressure throughout the flow field.

12. Trong Thời Kỳ Kinh Tế Trì Trệ, Harold B.

During the Great Depression, Harold B.

13. Cũng có thể làm ứ dịch trong khoang bụng , và quanh phổi gây khó thở .

There can also be a buildup of fluid in the abdominal cavity , and around the lungs , causing shortness of breath .

14. Như các đề xuất trước đó, nó bị đình trệ.

As with the previous proposals, it stalled.

15. (7) Tận dụng những số tạp chí cũ để không bị ứ đọng.

(7) Make good use of any older copies of the magazines so that none accumulate.

16. Tất cả sự ứ đọng này tác động thế nào lên não bộ?

What effect does all of this stasis have on the brain?

17. Nếu không có đức tin, công việc này sẽ đình trệ.

Without it, the work would stagnate.

18. Sau khi chết máu sẽ bị ứ đọng và biến thành màu đen trong mồm của ông ấy.

Postmortem, the blood congeals and turns the inside of the mouth black.

19. Ứ, bố cậu đã từng nói tôi phải đi ngủ cùng với nó, và tôi vẫn làm thế.

Yeah, your dad once told me I had to sleep with it, and I still do.

20. Tuy nhiên, tiến trình bị đình trệ trong hơn một thập kỷ.

However, progress stalled for over a decade.

21. Tình trạng trì trệ kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ giảm

Current Slack in Global Economy Expected to Fade

22. Nếu bạn thường xuyên để tạp chí ứ đọng, hãy nghĩ đến việc đặt bớt lại.

If you regularly have a surplus of each issue of the magazines, consider reducing your order.

23. Kết quả là nền giáo dục Hy Lạp đã trở nên trì trệ”.

As a result, Greek education was somewhat stagnant.”

24. Toàn bộ đảo được lên kế hoạch sao cho không có nước ứ đọng giữa đảo và đê chắn sóng.

The whole island was planned such that there was no stagnant water between the island and the breakwaters.

25. Nhưng khi chúng ta gần kết thúc, hoạt động của cuộc sống ngưng trệ.

But as we near the end, a lifetime's work takes its toll.

  • Kê cao chân, chườm, và băng bó.

  • Đôi khi kháng sinh tại chỗ hoặc uống

Với viêm da ứ trệ cấp tính (đặc trưng bởi lớp vỏ bọc, dịch mỡ, và loét bề mặt), nên áp dụng nén nước liên tục. Với một thương tổn rỉ dịch, một băng keo hydrocolloid có thể là tốt nhất. Với Viêm da cấp tính ít, kem corticosteroid hoặc thuốc mỡ nên được dùng 3 lần/ngày hoặc được kết hợp vào bột kẽm oxit.

Loét được xử lý tốt nhất với nén và băng vết thương nhạt (ví dụ, oxit kẽm oxit); các loại băng khác (ví dụ, chất hydrocolloids) cũng có hiệu quả (xem thêm Chăm sóc loét trực tiếp Chăm sóc loét trực tiếp

Ứ trệ là gì
). Vết loét ở bệnh nhân ngoại trú có thể được làm lành bằng băng keo Unna (kẽm gelatin), băng keo kẽm gelatin ít hơn, hoặc keo dán keo (tất cả đều có sẵn trên thị trường). Băng dạng keo được sử dụng dưới sự hỗ trợ đàn hồi có hiệu quả hơn so với ống dán Unna. Có thể cần phải thay băng vết thương mỗi 2 hoặc 3 ngày, nhưng khi phù nề và vết loét lành lại thay băng một hoặc hai lần/tuần. Sau khi vết loét lành lại, nên đùng băng đàn hồi trước khi bệnh nhân đứng lên vào buổi sáng. Cho dù loại băng này được sử dụng, giảm phù (thường là do nén) là điều tối quan trọng để chữa bệnh.

Viêm mô bào Viêm mô tế bào (viêm mô bào)

Ứ trệ là gì
điều trị bằng kháng sinh uống (ví dụ, cephalosporin, dicloxacillin). Thuốc kháng sinh tại chỗ (như mupirocin, silver sulfadiazine) rất hiệu quả trong điều trị trợt và loét. Khi phù nề và sưng tấy viêm, phẫu thật ghép da có thể cần cho các vết loét lớn.

Phối hợp nhiều thuốc bôi hoặc các biện pháp điều trị không kê đơn không nên được sử dụng. Da trong viêm da ứ trệ thường nhạy cảm với các chất kích thích trực tiếp và các chất có nguy cơ gây dị ứng tại chỗ (thuốc kháng sinh, thuốc gây mê, thuốc đặc trị, đặc biệt là lanolin hoặc rượu cồn).

Chứng huyết ứ là chỉ huyết không lưu thông, đình trệ và ngưng đọng. Hoặc huyết thoát ra ngoài kinh mạch, tích lại trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết. Nguyên nhân chủ yếu thường do té ngã, bị đòn hoặc do nội thương xuất huyết, hoặc do lao thương quá độ mà sinh ra bệnh. Trên lâm sàng thường thấy các chứng như sốt cao, vị quản thống, tâm quí chinh xung, hung thống, đầu thống, trúng phong, điên cuồng, thống kinh, bế kinh...

Chứng huyết ứ thường xuất hiện trong nhiều bệnh tật, có biểu hiện khác nhau, trên lâm sàng thường căn cứ vào những đặc điểm đó, để biện chứng luận trị. Sau đây xin giới thiệu một số thể bệnh và cách điều trị.

Huyết ứ dẫn đến tích nhiệt sốt cao.

Ứ trệ là gì

Nguyên nhân: do huyết ứ đọng ở trong, khí huyết ủng tắc không thông dẫn đến uất nhiệt mà sốt.

Triệu chứng lâm sàng: bệnh nhân thường sốt về buổi chiều, hoặc buổi tối, họng ráo, miệng khô, khát nhưng không muốn uống nước, thường có điểm sưng đau cố định, mạch và chứng thường không phù hợp với nhau.

Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ.

Bài thuốc: A giao 12g; nga truật 12g; bạch chỉ 12g; ngũ linh chi 8g; cam thảo 4g; phục linh  8g; chỉ xác 6g; phục thần 8g; đại hoàng 6g; sinh địa 12g; đào nhân 12g; xích thược 8g; mộc thông 8g; xuyên khung 8g.

Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống khi thuốc còn ấm. Tùy chứng có thể gia vị cho thích hợp.

Đau đầu do huyết ứ.

Nguyên nhân: do chấn thương hoặc do bệnh lâu ngày, tà bệnh làm tổn thương đường lạc, huyết tụ lại ở trong mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng: đau đầu như dùi đâm, điểm đau cố định.

Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ.

Bài thuốc: Thông khiếu hoạt huyết thang.

Xích thược 4g; hồng hoa 12g; xuyên khung 4g; sinh khương 12g; đào nhân 8g; thông bạch 3 củ; đại táo 7 quả; xạ hương 0,5g; hoàng tửu 80ml.

Các vị thuốc trên sắc, sau đó hoà với hoàng tửu, cho xạ hương vào quấy đều chia 3 lần uống trong ngày.

Chứng ế cách trong huyết ứ.

Nguyên nhân: do huyết ứ kết ở trong, làm tắc thực quản, bệnh nặng có thể tổn thương mạch lạc làm huyết chảy tràn ra ngoài.

Triệu chứng lâm sàng: khi ăn uống có thể gây ra chứng nôn mửa, ăn uống nuốt không xuống, chất nôn ra có màu đỏ, hoặc đỏ thẫm, cơ thể gày còm, da dẻ khô, đại tiện táo như phân dê, mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: tư âm dưỡng huyết, tiêu ứ phá kết.

Bài thuốc:  Thông ác thang.

Đào nhân 8g;    sinh địa             12g; hồng hoa 8g; thăng ma 12g; chích thảo 4g; thục địa 12g; quy thân 8g.

Ngày một thang sắc uống, tùy thể trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho thích hợp.

Vị quản thống do ứ huyết.

Nguyên nhân: vị quản thống lâu ngày, lan toả đến kinh lạc (chủ yếu là đường lạc) huyết ứ ngưng đọng ở vị quản làm cho khí cơ không thông bị tắc nghẽn mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng: trên lâm sàng vị quản đau nhói, đau cố định ở một điểm, cự án, bệnh nặng thì thổ huyết, đại tiện phân đen.

Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, hành khí giảm đau.

Bài thuốc: Thất tiếu tán phối hợp với bài đan sâm ẩm.

Ứ trệ là gì

Hồng hoa.

Bài thất tiếu tán gồm: ngũ linh chi 20g, bồ hoàng 20g; bài đan sâm ẩm: đan sâm 40g, sa nhân 8g, đàn hương 8g.

Ngày một thang sắc uống, tùy chứng và thể trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng, gia giảm cho thích hợp.

Chứng yêu thống do huyết ứ

Nguyên nhân: do chấn thương hoặc hàn thấp, làm lạc mạch ngưng trệ, ứ huyết ở vùng lưng mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng: lưng đau như dùi đâm, vùng đau cố định, ấn tay vào đau thêm, cử động khó khăn.

Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, hành khí giảm đau.

Bài thuốc: hoạt lạc hiệu linh đan.

Đương qui 12g; sinh nhũ hương 8g; đan sâm 12g; sinh một dược 8g.

Tùy chứng gia vị cho thích hợp, ngày uống một thang sắc uống trong ngày sau khi ăn.

Chứng phúc thống do huyết ứ mà sinh ra

 Nguyên nhân: do hàn tà ẩn náu trong huyết mạch, hoặc do tình chí uất kết, hoặc do chấn thương, làm cho khí huyết uất kết, dẫn đến hai mạch can kinh, và xung nhâm ứ trệ mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng: vùng bụng đau nhói, ấn vào càng đau hơn, vùng đau cố định.

Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, giảm đau.

Bài thuốc: Thiếu phúc trục ứ thang.

Tiểu hồi hương 8g; huyền hồ sách 8g; can khương 4g; một dược 6g; nhục quế 4g; đương qui 12g; xuyên khung 8g; xích thược 8g; bồ hoàng 16g; ngũ linh chi 8g.

Ngày một thang sắc uống, uống khi thuốc còn ấm, trước khi ăn. Tùy chứng bệnh mà gia giảm cho thích hợp.     

(Còn nữa)

TTND.Bs. Nguyễn Xuân Hướng