Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động Ngân hàng, tôi có chút thắc mắc là khái niệm bên thuê tài chính là gì? Xin anh chị giải đáp giúp tôi. Show
Minh Châu - Hải Phòng Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2019/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 20/03/2019 thì: Bên thuê tài chính (bao gồm cả Bên bán và thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính) là pháp nhân, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân, khi tham gia quan hệ thuê tài chính thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch thuê tài chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch thuê tài chính. Cho thuê tài chính với người sử dụng cuối cùng: Là việc cho thuê tài chính các tài sản cho khách hàng sử dụng trực tiếp tài sản thuê đó phục vụ cho hoạt động của mình. Mua và Cho thuê lại: Là việc BSL mua tài sản thuộc sở hữu của Bên thuê và cho Bên thuê thuê lại chính các tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Quy trình cho thuêCho thuê tài chính Phối hợp với nhà Cung Cấp: Là việc BSL liên kết với các nhà cung cấp để cung cấp một hình thức cấp vốn (dưới phương thức cho thuê tài chính) tới các khách hàng mua thiết bị, máy móc của nhà cung cấp. Lợi ích đối với nhà Cung cấp: - Tránh được rủi ro trong việc thu hồi công nợ: Nhà cung cấp không cần cấp tín dụng cho khách hàng, BSL sẽ trực tiếp thanh toán cho nhà cung cấp. - Mở rộng hoạt động bán hàng: Cung cấp thêm 1 kênh tín dụng cho khách hàng lựa chọn qua đó thúc đẩy hoạt động bán hàng - Bán hàng kèm thêm các dịch vụ gia tăng: BSL sẽ hỗ trợ nhà cung cấp bán các dịch vụ đi kèm như dịch vụ bảo trì thông qua gói sản phẩm thuê tài chính - Duy trì khách hàng: BSL đồng hành cũng Khách hàng thuê để kip thời tư vấn các thiết bị máy móc mới hoặc thay thế của nhà Cung cấp tới khách hàng khi kết thúc hợp đồng thuê. Để hạch toán tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính kế toán cần thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu cách hạch toán tk 341 theo quy thông tư 200/2014/TT-BTC chi tiết và đầy đủ nhất. Kiều Phương Thanh là một chuyên gia với hơn 10 năm kinh nghiệm trong ngành tài chính kế toán, tác giả của rất nhiều bài viết được đón nhận và chia sẻ trên các diễn đàn kế toán và tài chính Việt Nam. 1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chínhCăn cứ khoản 1 điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính như sau:
+ Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh; + Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng; + Khi lập Báo cáo tài chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. + Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341Căn cứ khoản 2 điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính như sau: Bên Nợ+ Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài chính; + Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận; + Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam). Bên Có+ Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ; + Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả. TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2Tài khoản 3411 – Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay và tình hình thanh toán các khoản tiền vay của doanh nghiệp (tài khoản này không phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu). Tài khoản 3412 – Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu TK 341 – Vay và nợ thuê tài chínhCăn cứ khoản 3 điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính như sau: (a) Vay bằng tiền
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111) Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121) Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ) Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi vào ngân hàng) Nợ các TK 221, 222 (vay đầu tư vào công ty con, liên kết, liên doanh) Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (vay thanh toán thẳng cho người bán) Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (trường hợp vay mua TSCĐ) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411). \>> Xem thêm: Lợi nhuận gộp là gì? Cách tính tỷ suất lợi nhuận gộp chi tiết Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định… ghi: Nợ các TK 241, 635 Có các TK 111, 112, 331.
Nợ các TK 152, TK 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411). Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng được ghi nhận bao gồm cả thuế GTGT. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định kế toán tương tự bút toán ở mục a.
Nợ các TK 331, 641, 642, 811 Có TK 341 – Vay và thuê tài chính (3411).
Nợ các TK 221, 222, 228 Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411). đ) Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Nợ các TK 154, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa) Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411) Có các TK 111, 112, 131.
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (theo tỷ giá ghi sổ của TK 3411) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá) Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính.
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Ví dụ: Công ty TNHH LAKAZ là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng 8/2020 có tài liệu như sau: – Số dư đầu tháng: + Tài khoản 341: 600.000.000 Ngày 12, công ty vay ngân hàng để mua một xe tải dùng để chở hàng, giá mua chưa có thuế GTGT 600.000.000, thuế GTGT 10%. Ngân hàng đồng ý cho doanh nghiệp vay trong thời hạn hai năm (lãi suất 15%/năm, thanh toán lãi hàng tháng) và đã thanh toán trực tiếp cho bên bán. Doanh nghiệp đã nhận xe và thanh toán lệ phí trước bạ, sang tên bằng tiền mặt 20.000.000. Đồng thời thanh toán lãi tháng đầu tiên cho ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 211: 600.000.000 Nợ TK 133: 60.000.000 Có 341: 660.000.000
Nợ TK 211: 20.000.000 Có 111: 20.000.000
Nợ TK 635 8.250.000 (660.000.000 X 15%/12) Có TK 112: 8.250.000 4. Kinh nghiệm theo dõi các khoản vay và nợ thuê tài chính Để theo dõi các khoản vay và nợ thuê tài chính hiệu quả, kế toán doanh nghiệp cần tích lũy cho mình những kinh nghiệm dưới đây:
+ Số tiền vay + Thời hạn vay + Lãi suất + Kỳ hạn thanh toán + Thời gian đáo hạn Số dư nợ gốc còn phải trả
Việc quản lý, tính toán các khoản nợ cũng như lập kế hoạch trả nợ là một trong những vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp. Quản trị và cân đối dòng tiền tốt sẽ giúp doanh nghiệp chủ động nắm bắt được tình hình tài chính cũng như hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài chính đó. Đây cũng được xem là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch phát triển, mở rộng quy mô trong tương lai. Các phần mềm như phần mềm kế toán online MISA AMIS giúp kế toán theo dõi công nợ phải thu, phải trả dễ dàng thông qua các báo cáo quản trị. Ngoài ra phần mềm còn tự động nhắc nhở các khoản nợ đến hạn để doanh nghiệp có kế hoạch thu hồi nợ kịp thời, hạn chế xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn. Phần mềm kế toán online MISA AMIS với nhiều tính năng nổi bật, hỗ trợ kế toán doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức hiệu quả Dùng ngay miễn phí
Trên đây là những thông tin liên quan đến hạch toán tk 341 và các vấn đề liên quan. Trong quá trình hạch toán doanh nghiệp cần chú ý đến những yêu cầu của từng trường hợp cụ thể để không bị sai sót trong quá trình hạch toán tài khoản 341. Vay và nợ thuê tài chính giảm nói lên điều gì?Khoản vay nợ và thuê tài chính giảm: Cho thấy doanh nghiệp không có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, tốc độ phát triển chậm và có thể đang suy thoái. Vay và nợ ngắn hạn là gì?Thuật ngữ kinh tế “nợ ngắn hạn” dùng để miêu tả khoản nợ mà công công ty phải trả trong thời gian ngắn, thường là không vượt quá 12 tháng. Chúng được nhà nước định nghĩa và quy định rõ ràng trong thông tư 200 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18. Cho vay ngắn hạn có thời hạn bao lâu?1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm. 2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm. Nợ thuê tài chính dài hạn là gì?Điều khoản 338, Vay thuê tài chính dài hạn: Là khoản vay ngân hàng hoặc các công ty tài chính, tín dụng, có kỳ hạn thanh toán trên 1 chu kỳ và hơn 12 tháng. Điều khoản 339, Chuyển đổi trái phiếu: Thể hiện giá trị nợ gốc của chuyển đổi trái phiếu của chính doanh nghiệp phát hành tính từ thời điểm báo cáo. |