(Last Updated On: 17/12/2021 By Lytuong.net) Show Tiến trình hoạch định bao gồm 8 giai đoạn kế tiếp nhau, được minh họa ở hình 1. Tuy nhiên, các giai đoạn này không nhất thiết phải duy trì theo một trật tự có tính bắt buộc, nó có thể được điều chỉnh để đảm bảo hoạch định thành công. Bước 1: Phát triển sứ mệnh và các mục tiêu: Như đã trình bày, sứ mệnh và các mục tiêu của tổ chức được phát triển dựa trên việc trả lời các câu hỏi sau đây: chúng ta nên kinh doanh những lĩnh vực nào? Chúng ta cam kết cái gì? và kết quả nào chúng ta cần đạt được? Mục tiêu chung cung cấp định hướng cho việc ra quyết định và nó có thể không thay đổi theo từng năm. Các sứ mệnh và mục tiêu không được xây dựng một cách tách rời nhau. Chúng được xác định dựa trên cơ sở đánh giá các cơ hội và đe dọa của môi trường ( bước 2) và các điểm mạnh và điểm yếu ( bước 3) Hình 1: Các giai đoạn của tiến trình hoạch định1Bước thứ 2: Chẩn đoán các cơ hội và đe dọa Trong tiến trình hoạch định chiến lược, các nhà quản trị cần xác định các cơ hội và đe dọa từ môi trường, năm vững chúng trong mối quan hệ với việc xác định các sứ mệnh, các mục tiêu, các kế hoạch và các chiến lược của tổ chức. Bước 3: Chẩn đoán các điểm mạnh và điểm yếu: Việc chẩn đoán các điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức giúp các nhà quản trị có khả năng nhận thức các năng lực cốt lõi và xác định những hoạt động cần thiết để cải tiến. Năng lực cốt lõi là những điểm mạnh giúp tổ chức tạo ra sự khác biệt và tăng khả năng cạnh tranh qua việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ với giá trị độc đáo cho khác hàng. Theo cấp đơn vị kinh doanh, thì năng lực cốt lõi bao gồm ba khía cạnh lớn: sự vượt trội về công nghệ, các tiến trình tin cậy, và các mối liên hệ chặt chẽ với các giới hữu quan bên ngoài. Bước 4: Phát triển các chiến lượcĐể phát triển các chiến lược cần đánh giá các vấn đề (1) các cơ hội và đe dọa bên ngoài,(2) các điểm mạnh và điểm yếu bên trong, và (3) các chiến lược nào có khả năng nhất để giúp cho tổ chức đạt được sứ mệnh và các mục tiêu. Có ba chiến lược tăng trưởng cơ bản giúp các nhà quản trị hoạch định các chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh, bao gồm a. Chiến lược thâm nhập thị trường. b. Chiến lược phát triển thị trường: c. Chiến lược phát triển sản phẩm Bước 5: Chuẩn bị kế hoạch chiến lược Sau khi phát triển các phương án chiến lược và chọn lựa một phương án thích hợp, nhà quản trị cần phải chuẩn bị cho việc viết ra kế hoạch chiến lược. Như đã thảo luận trong chương trước, kế hoạch viết ra cần bảo đảm chứa đựng các nội dung sau:
Bước thứ 6: Chuẩn bị các kế hoạch chiến thuật. Các kế hoạch chiến thuật được phát triển nhằm thực thi các kế hoạch chiến lược. Bước 7: Kiểm tra và chẩn đoán kết quả Việc kiểm tra là cần thiết để bảo đảm chắc chắn rằng việc thực thi các kế hoạch là như mong đợi và đánh giá kết quả đạt được các kế hoạch này. Bước 8: Tiếp tục việc hoạch định Các yếu tố môi trường bên ngoài ( ví dụ, các đối thủ cạnh tranh mới) và các yếu tố thuộc môi trường bên trong ( ví dụ như sự mong đợi của các nhân viên mới) là không ngừng biến đổi. Vì thế cần thực thi việc hoạch định một cách liên tục và thường xuyên để ứng phó với những thay đổi đó. Chú thích:
Hoạch địch chiến lược là một công đoạn nghiên cứu có tính hệ thống, đòi hỏi sự nỗ lực tham gia của cả lãnh đạo và nhân viên. do đó, để các thành viên có cùng chung một cách tiếp xúc, cách hiểu và cách làm là điều hết sức thiết yếu. Thư Tư vấn kỳ này, chotsale.com.vn sẻ chia một số quan điểm thường được sử dụng và cách tiếp cận hoạch định kế hoạch trong doanh nghiệp. Bạn đang xem: Một vài ví dụ về hoạch Định chiến lược, ví dụ về hoạch Định Hoạch định là gì?Hoạch định là một trong bốn tính năng cần thiết của một quản trị viên đấy là: Hoạch địch – tổ chức – Lãnh đạo – tra cứu, cùng lúc đây được coi là một công dụng ưu tiên hay là nền móng của quản trị. Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động sai phạm pháp luậttham khảo về quản trị nguồn nhân lực đối với công ty Nhìn chung, hoạch định là việc nhà quản trị định hình mục đích của đơn vị, xây dựng một plan chung để đạt kết quả trước mắt và tạo ra một bản plan vừa mới tích hợp và điều phối công việc của cơ quan. Đặt biệt là trong những việc làm bán hàng, việc dùng bank thì cần một plan hoạch định rạch ròi và rõ ràng. Các loại hoạch định thường gặp trong mỗi doanh nghiệpHoạch định chiến lược là một chức năng quản trị của một công ty, giúp đảm bảo cho nhân sự của đơn vị đó cùng hành động hướng đến những kết quả trước mắt chung, đạt được sự thống nhất về các kết quả dự kiến, nghiên cứu và Điều chỉnh phương hướng công việc của công ty sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh luôn biến đổi. Hoạch định plan bao gồm việc: nắm rõ ràng các ưu tiên, tụ họp các nguồn lực, và củng cố những hoạt động vận hành. Hoạch định bền lâu là những hoạch định dẫn dài từ 1 đến 5 năm hoặc lâu hơn tùy thuộc theo định hướng tăng trưởng của doanh nghiệp. Những plan này nhằm đáp ứng các điều kiện thị trường, mục tiêu tài chính, và tài nguyên quan trọng để đạt được sư mệnh của công ty xác định. Hoạch định dài hạn thường đưa tính chiến thuật nhằm khắc phục những mục đích trên một địa bàn hoạt động nhưng đưa tầm ảnh hưởng đến hoạch định plan. Hoạch định ngắn hạn là những plan cho từng ngày, từng tháng hay từng năm. Quản trị viên lập plan ngắn hạn để hoàn thiện những bước đầu hoặc những phần quan trọng nhất trong quá trình lâu dài đang đề ra. Nói cách không giống, plan ngắn hạn nhắm đến việc xử lý những đề tài trước mắt trong một phạm vi công tác hạn chế hoặc một vai trò cụ thể trong cả công đoạn hành động. Phân biệt hoạch định chiến lược và hoạch định chiến thuật
Ví dụ hoạch định kinh doanhTạo ra một thị trường mới Một số công ty lớn đang mua đứt hoặc sáp nhập các đối thủ cạnh tranh để thúc ép thị trường non trẻ. đây chính là chiến lược phổ biến được sử dụng bởi các công ty trong danh sách Fortune 500 để đạt được lợi thế trong một thị trường mới hoặc đang phát triển nhanh chóng. Mua lại một công ty mới cho phép một công ty lớn hơn cạnh tranh trong một thị trường mà trước đây nó vẫn chưa có sự có mặt mạnh mẽ trong khi vẫn giữ chân người sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Kế hoạch định giá Khi nói đến giá tiền, các công ty có thể giữ giá thấp để thu hút nhiều khách hàng hơn hoặc cung cấp cho hàng hóa của họ thành quả mong muốn bằng cách định giá chúng cao hơn mức mà hầu hết người mua hàng bình thường có thể mua được. Đo đạt tình huống Kế hoạch thành công là kế hoạch xác định rõ cơ hội và thách thức mà công ty gặp phải khi hoạt động trên thị trường. Vậy nên hầu hết các nhân sự cấp cao thường sử dụng mô hình SWOT để phân tích về công ty. Mô hình SWOT miêu tả tiến trình bên trong (điểm mạnh, điểm yếu) trước khi định hình thời cơ và thách thức của môi trường bên ngoài. mặc dù vậy, mục đích của doanh nghiệp lại hướng tới việc phát hiện rủi ro và phụ thuộc vào nguồn tiềm lực bên trong của mình để tìm cách giải quyết phù hợp. Vì vậy, bạn có thể trải nghiệm mô hình TWOS ( đe dọa, thời cơ, điểm yếu, điểm mạnh) để sắp xếp lại các thành phần cần đo đạt. Môi trường bên ngoài gồm: Môi trường vĩ mô và Môi trường ngành + Môi trường vĩ mô + Kinh tế + Xã hội + Chính trị – Luật pháp + Kỹ thuật + Môi trường tự nhiên Môi trường ngành: Cần xác định thực chất và cường độ tác động của từng yếu tố ngành, đồng thời chỉ ra tác động của yếu tố ngành có thể tác động trong tương lai dưới 2 dạng cơ hội và thách thức + Tổng quan về thị trường: quy mô thị trường, giai đoạn phát triển của ngành, dấu hiệu về mong muốn, phân đoạn thị trường + Tổng quan về tình hình cạnh tranh: thực chất và cường độ khó + Hệ thống kênh cung cấp + Khách hàng mục tiêu: mong muốn và sở thích của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng + Khả năng cung ứng: sức mạnh của nhà quản lý phân phối và tính sẵn có về nguồn tiềm lực Các yếu tố giới hạn thành công (Critical success factors – CSFs): trong lúc phân tích môi trường bên ngoài và môi trường ngành cần đặc biệt để ý tới các yếu tố giới hạn thành công. CSFs mang đến vị thế cạnh tranh cho tổ chức và có thể tồn tại ở bất kỳ giai đoạn nào trong chuỗi thành quả, từ cung ứng đến truyền thông, tiêu dùng hàng hóa. Hơn hết, CSFs cần nhận xét được năng lực nội tại của tổ chức. Sắp xếp nguồn tiềm lực, xem xét và thực hiện Các giải pháp marketing là phương tiện để nói ra các đề xuất lên cấp lãnh đạo nhằm phân bổ nguồn tiềm lực cho các SBU, phục vụ công việc bán hàng của các SBU này. Bước tiếp theo trong tiến trình hoạch chiến lược marketing là cung cấp các điểm quan trọng liên quan đến nguồn lực và ngân sách liên quan đến các dự đoán về thị trường, doanh thu, lợi nhuận và thu hồi trên vốn đầu tư. Sau khi ngân sách được phê duyệt, cần thực hiện kế hoạch biến những hoạch định hoạt động marketing thành quản trị hoạt động marketing. Các kế hoạch marketing đòi hỏi tính thích ứng về tổ chức, tương đương với việc SBU thực hiện công việc hiệu quả theo kết quả trước mắt đặt đặt ra từ khi bắt đầu. Một chiến lược hiệu quả có thể định vị rõ về nhân viên, trách nhiệm và thời gian thực hiện công việc đó. |