Ví dụ về môi trường vi mô trong quản trị học

môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp là một trong những keyword được search nhiều nhất trên Google về chủ đề môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Trong bài viết này, kinhdientamquoc.vn sẽ viết bài viết Tổng hợp môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp mới nhất 2020

Ví dụ về môi trường vi mô trong quản trị học

Những đặc điểmmôi trườngvĩ mô

môi trườngvĩ mô có ba đặc điểm sau:

Cácyếu tốthuộcnơivĩ mô thường cóảnh hưởnggián tiếp đến hoạt động vàhiệu quảhoạt động củatổ chứcCácthành phầnthuộcmôi trườngvĩ mô thường cómối liên kếttương tác với nhau để cùngtác độngđếntổ chứcCácyếu tốthuộcnơivĩ mô cótác độngđếntất cảcácngànhkhông giốngnhau, cácngành nghềkhácnhau vàtoàn bộmọiđơn vị.

Bạn đang xem: Môi trường vĩ mô trong quản trị học

Nhữnghoàn cảnhvĩ mô

hoàn cảnhnhân khẩu học

Nhân khẩu học là một môn khoa họctìm hiểudân cư và sự phân bố dân cư. Cụ thể, nónghiên cứucácvấn đềnhưquy mô, mật độ, phân bố dân cư,ngànhnghiệp, tuổi tác, giới tính, tôn giáo,tỷ lệsinh,tỷ lệchết ¼. Các nhàthống trịmktrấtđể ýđến cácyếu tốcủamôi trườngnhân khẩu, vì con người hợp thànhđối tượngcho cácdoanh nghiệp. Sau đây chúng ta sẽnghiên cứunhìn thấycácthành phầnnhân khẩuảnh hưởngntnđến các hoạt độngmktcủadoanh nghiệp.


ví dụ

hiện nay, bùng nổ dân sốđanglàvấn đềquan trọngcủa nước ta. Nósử dụngtác độngnghiêm trọng đến cáccông tyvừa mớihoạt động.gốclao động dồi giàu của dân lao động vượt quáchỉ tiêutuyển nhân viên. Nó phá vỡ cấu trúc lương của cáccông tycho đến nay.

hoàn cảnhkinh tế

môi trườngkinh tếgồm cótất cảcácnguyên nhânvĩ môảnh hưởngđến sức mua của người dân. Đó là tốc độphát triểnkinh tế quốc dân, là lạm phát, thất nghiệp, lãi suấtbank. Cácthành phầnkinh tế nàyảnh hưởngtrực tiếp đến sức mua của người dân, của Chính phủ và cuả cáccông ty, vàvì vậycũngtác độngtrực tiếp đến hoạt độngmktcủadoanh nghiệp.

Ví dụ:

Lạm phát nó phản ánh mứctăng trưởngkinh tế. Và nó được đo lườnglệ thuộcchỉ số tiêusử dụngCPI. Có rất nhiềunguyên dotạo nên lạm phát như:

Sự chủ quan vềquản lýnhưtiền tệ, tín dụngNhững xu thếchi phímón hàngthế giớitối ưuPhát sinh củangân sáchsản xuất,

Ví dụ về môi trường vi mô trong quản trị học

nơitự nhiên

nơitự nhiên làhệ thốngcácthành phầntự nhiên cótác độngđến cácnguồnlực đầu vàoquan trọngcho hoạt động của cáccông ty.cho nêncũngảnh hưởngđến hoạt độngmktcủadoanh nghiệp. Đó là cácthành phầnnhưkhí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường

gợi ý

Vớinguồnnăng lượng sạchbây giờởViet Namđanglàưu thế. Nóđãđược nhiềucông tyđể ýquan tâmđầu tư khai thácnguồnnăng lượng sạch này đểcung cấpnhu cầu củathị trường. Quá đótạo điều kiện chocáccông tyđạt được nhiềulợi nhuận.

môi trườngcông nghệ

Công nghệ ngày càngthay đổinhanh chóng,mang lạicho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho cácdoanh nghiệp.

Ví dụ:

Với sự ra đời của các thiết bị công nghệ hiện đại ngày càng nhiều. Nósử dụngxuất hiện vàgia tăngmức độcạnh tranh của cáchàng hóacạnh tranh. Qua đó đe dọa cácsản phẩmlỗi thời khiến cho cácdoanh nghiệpgặp nhiềuchông gai. Điều đó bắt họ phảikhắc phụccácsản phẩmlỗi thời đó .

Xem thêm: Dot-Com Là Gì ? Định Nghĩa, Ví Dụ, Giải Thích

hoàn cảnhchính trị,pháp luật

hoàn cảnhchính trịluật phápcóảnh hưởnglớntới các hoạt độngmktcủacông ty.hoàn cảnhchính trịpháp luậtgồm cóhệ thốngluật và các văn bản dưới luật, cáctool, chính sách nhà nước, các cơ quanpháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước.ảnh hưởngcủanơichính trịluật phápđếncông tythể hiện vai tròthống trịnhà nướcso vớinền kinh tế quốc dân.

gợi ý

Các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á ngày càng nhiều. Vô tìnhlàmcho cácdoanh nghiệpkhôngthể hoạt động bình thường.vì thếsử dụngảnh hưởngđếndoanh sốcủa cácdoanh nghiệp.

Ví dụ về môi trường vi mô trong quản trị học

ví dụthực tếvềmôi trườngvĩ mô

nơivĩ mô của Cocacola (Marketing).

Đầu của thế kỷ 20, khi đó CocaCola mới chập chững bước rathị trường. Hãngđangsử dụnghình ảnhcủa những nhân vật nổi tiếng đểquảng cáođịnh dạngmón hàngcủa mình. Hơn thế nữa, nhiều lần Coca Cola cũng mạnh dạn chi tiền vàoáp dụngcông nghệ thông tin. Qua đó nhữngadscủa hãng luôneasytạoấn tượngvàlôi kéongười ta.

hoàn cảnhvĩ mô của Kodak (Công Nghê).

giống nhưta biết, Kodak là mộtnhà cung cấpmáyhìnhchụp bằng phimlớnthế giới. Nhưng với sự xuất hiện của các máyảnhkỹ thuật sốđãsử dụngcải thiệntoàn bộ. Chính Kodakđangkhôngthấy được tiềm năng của những chiếc máy này. Và thế họluôn luônthường xuyêntrung thành với máyảnhchụp bằng phim.sai lầmnàyđãkhiến Kodak mất một thị phần rấtlớnbởi các đối thủ cạnh tranhnhưCanon, Fuji,

Mới đây nhất là sự ra đi của một ông hoàng 1 thời của công nghệ thông tin. Yahoo vào những năm 2000 là mộtvận dụngchát hàng đầutoàn cầu. Thế nhưng sự ra đời của nhữngđiện thoại thông minhđangcải thiệntất cả. Chậm chạm trong việcchuyển biếncông nghệ, yahoođangkhônggiữ được vị thế của mình. Nhữngdoanh nghiệpcông nghệnhưFb, googlevừa mớira đời thay thế.

môi trườngvĩ mô của vingroup (Môi trường chính trị pháp luật)

Trong những nămHiện nay, tìnhảnhchính trịtoàn cầutiếp tụcbiến đổiliên quan đến vấn nạn khủng bố. Vàđangcó nguy có chiến tranh diễn ra ở,Trung Đông, Đông Á và cả Đông Nam Á.tuy nhiên,VNlại được nhận định là một trong những nước cóhoàn cảnhđầu tư ổn định nhất khu vực Đông Nam Á. Thật vậy,đối vớitìnhhìnhcác nước trong khu vực tỉgiống nhưThái Lan thì chắc hẳn các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khisendgắm khối tài sảntocủa mình vào nhữngbdscủa nước có nền chính trị ổn địnhgiống nhưnước ta.


Tác động của các yếu tố môi trường lên tổ chức là không tránh khỏi, có thể có những tác động tạo ra các cơ hội và cũng có những tác động gây nên những nguy cơ, đe doạ đối với tổ chức. Chính vì lẽ đó, các nhà quản trị đều cần dành thời gian để nghiên cứu và dự báo xu hướng biến động của môi trường, phải coi đó như một công việc đầu tiên và được thực hiện thường xuyên trong công việc của mình. Kết quả việc nghiên cứu, dự báo môi trường sẽ cung cấp cho các nhà quản trị những dữ liệu quan trọng, làm cơ sở cho việc thực hiện các chức năng trong quản trị.

Danh mục bài viết

  • Môi trường của tổ chức là gì?
  • Môi trường tổ chức
    • 1. Môi trường bên ngoài
      • 1.1. Môi trường vĩ mô
      • 1.2. Môi trường vi mô (môi trường cạnh tranh, môi trường ngành)
    • 2. Môi trường bên trong
  • Quản trị môi trường

Môi trường của tổ chức là gì?

Môi trường của một tổ chức là tổng hợp các yếu tố từ bên trong cũng như từ bên ngoài tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức.

Các loại môi trường của tổ chức

Các nhà quản trị thường chia môi trường của một tổ chức thành 2 loại:

  • Môi trường bên ngoài
  • Môi trường bên trong
Ví dụ về môi trường vi mô trong quản trị học
Ví dụ về môi trường vi mô trong quản trị học
Môi trường tổ chức

Môi trường tổ chức

1. Môi trường bên ngoài

Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố từ bên ngoài tổ chức mà nhà quản trị không kiểm soát được nhưng chúng lại có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức.

Phân tích môi trường bên ngoài là một quá trình xem xét và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài của tổ chức để xác định các xu hướng tích cực (cơ hội) hay tiêu cực (mối đe dọa hoặc nguy cơ) có thể tác động đến kết quả của tổ chức.

Môi trường bên ngoài được chia nhỏ thành 3 môi trường:

  • Môi trường vĩ mô
  • Môi trường vi mô (môi trường cạnh tranh, môi trường ngành)
1.1. Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô là môi trường bao trùm và có ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả các tổ chức. Các thành phần chủ yếu của môi trường vĩ mô bao gồm:

  • Kinh tế
  • Chính trị
  • Xã hội
  • Văn hoá
  • Tự nhiên
  • Dân số
  • Công nghệ kỹ thuật

Thông thường, các chuyên gia sẽ sử dụng mô hình PESTLE để phân tích các yếu tố trên.

Xem thêm:PEST, PESTLE VÀ PESTEL

1.2. Môi trường vi mô (môi trường cạnh tranh, môi trường ngành)

Nghiên cứu môi trường vi mô (còn có tên gọi là môi trường cạnh tranh hoặc môi trường ngành) là một nội dung rất quan trọng trong quá trình phân tích môi trường bên ngoài. Theo đó, môi trường vi mô sẽ gồm các yếu tố sau:

  • Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
  • Các đối thủ tiềm ẩn
  • Sức mạnh của khách hàng
  • Sức mạnh của nhà cung cấp
  • Các sản phẩm thay thế

Để nghiên cứu và phân tích môi trường vi mô, các chuyên gia thường hay sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter.

Xem thêm:Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter Porters Five Forces

2. Môi trường bên trong

Các doanh nghiệp cần phân tích một cách chặt chẽ các yếu tố bên trong doanh nghiệp nhằm xác định rõ ưu và nhược điểm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục nhược điểm và phát huy thế mạnh của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa. Có thể nói, phân tích các yếu tố môi trường bên trong chính là phân tích điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây lại là những yếu tố mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh được.

Có rất nhiều phương pháp phân tích môi trường bên trong. Các yếu tố thông thường để phân tích bao gồm:

  • Tài chính Kế toán
  • Sản xuất và nghiệp vụ kỹ thuật
  • Nhân sự và bộ máy quản lý
  • Môi trường làm việc
  • Văn hoá doanh nghiệp

Xem thêm:Văn hoá doanh nghiệp

Ngoài ra, Michael Porter cũng đưa ra một mô hình dùng để phân tích môi trường bên trong của tổ chức được gọi là chuỗi giá trị (Value chain). chuỗi giá trị là tổng hợp các hoạt động có liên quan của tổ chức làm tăng giá trị cho khách hàng. Việc thực hiện các hoạt động trong dây chuyền sẽ quyết định hiệu quả hoạt động chung và tạo ra những lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Michael Porter chia các hoạt động của tổ chức thành 2 nhóm: các hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ:

  • Các hoạt động chính: Các hoạt động đầu vào, Sản xuất, Các hoạt động đầu ra, Marketing & Sales Dịch vụ
  • Các hoạt động hỗ trợ: Thu mua, Công nghệ, Quản trị nguồn nhân lực, Cơ sở hạ tầng

Xem thêm:Chuỗi giá trị của Porter (Porters Value Chain)

Quản trị môi trường

Khi nhận ra tổ chức phụ thuộc vào một hay nhiều yếu tố môi trường, thì nhà quản lý không thụ động đối phó mà tìm chiến lược làm giảm bớt sự lệ thuộc đó. Các biện pháp có thể được sử dụng như sau:

  1. Khi nhận ra tổ chức phụ thuộc vào một hay nhiều yếu tố môi trường, thì nhà quản lý không thụ động đối phó mà tìm chiến lược làm giảm bớt sự lệ thuộc đó. Các biện pháp có thể được sử dụng như sau:
    • Tồn trữvật tư để dự phòng biến động giá cả
    • Bảo trì phòng ngừanhững chi tiết vật tư đã đến kỳ bảo dưỡng, thay thế
    • Tuyển và huấn luyện nhân viên mới vào những mùa vụ hay có biến động nhân sự
    • Sản xuất và trữ hàng hóa để bán vào những mùa cao điểm như đồ chơi trẻ em nhân dịp trung thu; quần áo, quà tặng vào dịp Giáng sinh; vàng, bạc, đồ trang sức vào mùa cưới
  2. Quân bình những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Ví dụ: Các công ty điện thoại, viễn thông có giờ cao điểm là giờ làm việc hành chính trong ngày khiến các thiết bị quá tải, trong khi thời gian vào buổi tối và buổi đêm thì nhu cầu có thể ít hơn nhiều khiến nhiều thiết bị không được dùng tới. Các công ty có thể áp dụng biện pháp tính giá cước đắt vào thời gian cao điểm và giá rẻ vào ban đêm để hạn chế và khuyến khích lượng sử dụng của khách hàng để cân đối nhu cầu thiết bị.
  3. Dự đoán trướcnhững chiều hướng biến động của môi trường để đón đầu xu thế, nắm bắt cơ hội hoặc chuẩn bị trước cho những khó khăn có thể xảy ra. Ví dụ: khi một địa phương đang trong đà tăng trưởng sẽ thu hút lao động trẻ đến sinh sống và làm việc tại đó khiến cầu về nhà ở tăng cao và giá các căn hộ vừa và nhỏ tăng cao, thu hút các công ty xây dựng đầu tư vào loại bất động sản này. Sau một thời gian khi nguồn cung dồi dào, giá cả của mặt hàng này sẽ giảm, nếu các công ty xây dựng không dự đoán trước điều này mà cứ tiếp tục hướng đầu tư này sẽ dẫn tới tình trạng cung vượt quá cầu. Khi các căn hộ được xây xong không bán được, công ty sẽ bị đọng vốn trong khi đó vốn đầu tư trong lĩnh vực bất động sản thường rất lớn và các công ty thường phải đi vay ngân hàng nên dễ dẫn đến những thiệt hại lớn về kinh tế.
  4. Cấp hạn chế:Nhiều khi nhà quản lý phải áp dụng biện pháp cấp hạn chế sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức, tức là cấp phát chúng trên một căn cứ ưu tiên khi có nhu cầu vượt quá cung cấp. Bệnh viện đôi khi phải cấp hạn chế giường bệnh trong trường hợp nguy cấp như thiên tai, động đất, lũ lụt.. giường bệnh chỉ dành cho những ca nặng nhất. Bưu điện cũng dùng giải pháp này trong những dịp cao điểm đối với dịch vụ thư tín. Cấp hạn chế biểu thị cố gắng giảm thiểu sự bất trắc của môi trường bằng cách kiểm soát những nhu cầu quá cao.
  5. Hợp đồng:Nhà quản lý có thể dùng hợp đồng để giảm bớt bất trắc ở phía đầu vào cũng như đầu ra. Chẳng hạn như ký hợp đồng mua bán vật tư và nguyên liệu một cách dài hạn, ví dụ như trường hợp công ty hàng không ký hợp đồng với các công ty xăng dầu hoặc các nhà chế biến thực phẩm ký hợp đồng với những nhà cung cấp ngũ cốc. Nhờ đó các công ty trên tránh được những bất trắc do biến động giá cả hoặc tạo nguồn tiêu thụ ổn định cho các nhà cung ứng.
  6. Kết nạp:Thu hút những cá nhân hay những tổ chức có thể là những mối đe doạ từ môi trường cho tổ chức của họ. Chẳng hạn có một doanh nghiệp bị những nhóm tiêu thụ công kích, đã mời một vài nhân vật trội nhất của nhóm vào hội đồng quản trị của họ. Dĩ nhiên, những người được mời tham dự sẽ không thể nào công kích những quyết định mà chính họ tham gia làm ra. Những nhà quản trị các công ty có khó khăn về tài chính cũng thường mời ngân hàng vào trong hội đồng quản trị của họ, để dễ tiếp cận với thị trường tiền tệ.
  7. Liên kết:Đây là trường hợp những tổ chức hợp lại trong một hành động chung. Cách giải quyết này bao gồm những chiến thuật như thoả thuận phân chia thị trường, định giá, phân chia lãnh thổ địa lý, hợp nhất, hoạt động chung và điều khiển chung.
  8. Xây dựng thương hiệu:Các nhà quản lý giúp công ty hay sản phẩm tạo được ấn tượng tốt trong lòng người tiêu dùng và thường xuyên củng cố điều đó bằng việc giữ uy tín, đảm bảo chất lượng. Điều này sẽ giúp cho công ty hay sản phẩm có thể đứng vững trên thị trường trong bối cảnh khủng hoảng, khó khăn.

Chia sẻ ngay:

  • Print
  • Facebook
  • Twitter
  • LinkedIn

Like this:

Like Loading...

Bài viết liên quan