Vì sao bạn lựa chọn mang kiến thức tâm lý học đại cương này để làm bài tập lớn

Tính đối tượng của tri giác

Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài. Hình ảnh ấy một mặt phản ánh đặc điểm của đối tượng mà ta tri giác, mặt khác nó là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.

VD: Chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng dựa vào tiếng xích xe, tiếng động cơ.

Nghĩa là con người khi tạo ra hình ảnh tri giác phải sử dụng một tổ hợp các hoạt động của các cơ quan phân tích, đồng thời chủ thể đem sự hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đang tri giác để “tách” các đặc điểm của sự vật, đưa chúng vào hình ảnh của sự vật, hiện tượng.

VD: Người họa sĩ có thể tri giác bức tranh tốt hơn so với chusnbg ta (họ có thể dễ dàng nhận biết thể loại tranh cũng như ý nghĩa của bức tranh đó)

Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh tri giác là cơ sở định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người.

VD: A và Tôi cùng miêu tả về B.

A: Anh ấy có vóc dáng cao, thân hình hơi gầy và có mái tóc đen. Khuôn mặt anh ấy lúc ấy không được thân thiện cho lắm.
Tôi: Vóc dáng anh ấy thuộc dạng trung bình, người gầy và có mái tóc hơi ngả vàng bởi lúc anh ấy mới ở ngoài cửa có ánh nắng tôi đã thấy. Còn trông anh ấy khá thân thiện.

=> A và Tôi cùng tri giác về hình ảnh của B. Mỗi khi nhắc tới B chúng tôi đều có thể nói ra những đặc điểm của B nhưng mỗi người đều phản ánh B một cách riêng. Và đưa những phân tích và sự hiểu biết của mình vào B. 

Ứng dụng: 

+ Khi cần xác định đó là đối tượng gì phản ánh bản chất bên trong của đối tượng.

+ Nếu chỉ dựa trên những hình ảnh về đặc điểm mà sự vật hiện tượng đem lại thông qua các giác quan khó có thể đem lại tri giác một cách đầy đủ, trọn vẹn.

+ Ngược lại, chỉ dựa trên hiểu biết vốn kinh nghiệm của bản thân mà vội vàng đưa ra kết luận rất dễ dàng mắc sai lầm thiếu chính xác trong quyết định.

Trong trị liệu: Nếu một người tri giác sự vật hiện tượng quá khác biệt đối với hầu hết mọi người thì ta có thể phân biệt được người đó đang có hành vi, hoạt động lệch lạc.

Tính lựa chọn của tri giác

Trong tính lựa chọn chứa đựng tính tích cực của tri giác: tri giác là quá trình tách đối tượng ra khỏi bối cảnh. Vì vậy những sự vật (hay thuộc tính của sự vật) nào càng được phân biệt với bối cảnh thì càng được ta tri giác dễ dàng, đầy đủ hơn.

Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan (của sự vật kích thích) và chủ quan (chủ thể)

Sự lựa chọn trong tri giác không có tính chất cố định, vai trò của đối tượng và bối cảnh có thể giao hoán cho nhau. 

Kinh nghiệm của chủ thể về đối tượng nào càng phong phú thì chủ thể sẽ dễ chọn đối tượng đó làm tri giác.

VD: Trong những cuốn sách trên kệ nhưng ta có thể nhìn rõ nhất cuốn sách ta yêu thích. => Theo sở thích

Trong đám đông rất nhiều người nhưng ta vẫn thấy bóng dáng của người mà ta cho là đẹp nhất => Theo sự chú ý

Ví dụ: trong sách có nhiều chữ in nghiêng để nhấn mạnh, giáo viên dùng mực đỏ đánh dấu chỗ sai của học sinh… Xung quanh (điều kiện bên ngoài, ngôn ngữ…) ta có vô vàn sự vật, hiện tượng tác động vào tri giác không thể phản ánh được tất cả các sự vật hiện tượng mà chỉ lựa chọn, tách ra một số tác động để tạo thành tri giác về đối tượng.

Ứng dụng 

+ Trang trí, bố cục, , thay đổi kiểu chữ, màu mực khi viết bảng, minh hoạ…

+ Trong giảng dạy các thầy cô thường dùng bài giảng kết với tài liệu trực quan sinh động, yêu cầu học sinh làm các bài tập điển hình, nhấn mạnh những phần quan trọng giúp các học sinh tiếp thu bài.

Tính có ý nghĩa

Khi tri giác một sự vật. hiện tượng con người có khả năng gọi tên, phân loại, chia ra được công dụng. Ý nghĩa của nó đối với hoạt động của bản thân.

Ví dụ: Khi đi mua hoa quả, ta có thể tri giác được đó là loại quả gì và có thể gọi tên cùng như nói được những đặc điểm riêng biệt của quả đó. Chẳng hạn như ta có thể phân biệt quả cam với quả bưởi, quả bưởi to hơn quả cam: mùi vị cùng khác nhau…

Vai trò: giúp ta gọi tên ( con gì?, cái gì? ); biết công dụng: tính chất của sự vật. hiện tượng; xếp loại và phân nhóm chúng…

Tính có ý nghĩa của tri giác phụ thuộc vào khả năng tri giác trọn vẹn sự vật, hiện tượng, vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, khả năng ngôn ngữ, khả năng tư duy của chủ thể.

Ứng dụng: Người ta dùng khả năng tri giác sự vật. hiện tượng của con người để họ nhận biết được sản phẩm, tính chất sự việc thông qua quảng cáo; nghệ thuật… Tùy thuộc vào đặc điểm của nhóm khách hàng mà đưa ra những sản phẩm phù hợp.

VD: Cái bút giống với cái que => tự gắn sự vật hiện tượng này với một ý nghĩa nhất định.

Ứng dụng:

Trong học tập: Học từ vựng tiếng anh bằng cách gắn cách phát âm của một từ với một đồ vật nào đó. Mỗi khi nhắc tới sự vật hiện tượng ta có thể nhớ ra cách phát âm của từ đó.

Ghi nhớ các định nghĩa của bài học vào những hình ảnh tượng trưng.

Tính ổn định

Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh tương đối ổn định về sự vật, hiện tượng khi điều kiện tri giác đã thay đổi

Ví dụ: Khi viết lên trang giấy ta luôn thấy trang giấy có màu trắng mặc dù ta viết dưới ánh đèn dầu, lúc trời tối. 

Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do cấu trúc của sự vật hiện tượng tương đối ổn định trong một thời gian, thời điểm nhất định, mặt khác do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh nghiệm về đối tượng. Là điều kiện cần thiết của hoạt động thực tiễn của con người. 

Ví dụ: một đứa trẻ đứng gần ta và một người lớn đứng xa ta hàng chục mét. Trên võng mạc ta hình ảnh của đứa trẻ lớn hơn ảnh của người lớn, nhưng ta vẫn biết đâu là đứa trẻ đâu là người lớn nhờ tri giác. 

Ứng dụng: + Trong hoạt động quản lý, các nhà quản lý, lãnh đạo ít bị tác động bởi môi trường xung quanh, có cái nhìn bao quát, toàn diện. 

+ Tuy nhiên, đôi khi lại dẫn đến cái nhìn phiến diện, độc đoán, trong suy nghĩ hành động của con người.

Ứng dụng: Trong logo, người ta cố tình viết thiếu nét để ta có thể tự tri giác lấp đầy hình vẽ đó.

Quy luật tổng giác (Chịu ảnh hưởng bởi tâm lý, sinh lý)

Trong khi tri giác thế giới, con người không chỉ phản ánh thế giới bằng những giác quan cụ thể mà toàn bộ những đặc điểm nhân cách, đặc điểm tâm lý của con người cũng tham gia tích cực vào quá trình tri giác, làm cho khả năng tri giác của con người sâu sắc, tinh vi và chính xác hơn.

Những đặc điểm nhân cách hình thành ở cá nhân:

  • Tư duy, trí nhớ. cảm xúc…
  • Tâm trạng chú ý, tám thẻ…
  • Kinh nghiệm, vốn hiểu biết, năng lực nhận thức, kv năna. kỹ xảo…
  • Nhu cầu. hứng thú, tình cảm…

Những đặc điểm tâm lý đã hình thành ở cá nhân đà chi phối đến đối tượng tri giác, tốc độ tri giác và độ chính xác của tri giác.

Ví dụ: Khi tâm trạng ta không vui thì nhìn vào một khung cảnh nào đó, dù nó có đẹp đến đâu thì ta cũng thấy nó rất nhàm chán.

VD: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ – Nguyễn Du

Ứng dụng 

+ Trong giao tiếp: hình dáng, phong cách, nét mặt, ánh mắt, cách trang điểm, quần áo, lời nói, nụ cười…ít nhiều cũng ảnh hưởng đến tri giác, những hiểu biết về trình độ văn hóa, nhân cách, tình cảm dành cho nhau.

 + Trong giáo dục: quan tâm đến kinh nghiệm, vốn hiểu biết, hứng thú, tâm lý, tình cảm … giúp học sinh nhạy bén, tinh tế hơn.

VD: Trong các trường mẫu giáo, các cô giáo thường sử dụng hình ảnh, tranh vẽ để giúp các em nhận biết dễ hơn đồng thời tạo cảm giác thích thú, hấp dẫn các em tập trung, ghi nhớ bài.

Ảo giác

Ảo giác là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng này tuy không nhiều, xong nó có tính quy luật. 

VD: Trên đường nhựa dưới trời nắng to, ta luôn nhìn thấy đằng xa có một vũng nước nhưng đi đến gần lại không thấy gì. Đó là khi đi nắng lâu ta cảm thấy nóng và khát nước nên ta thấy phía trước là vũng nước.

Nguyên nhân:

Nguyên nhân khách quan:  

+ Do thiếu sự tương phản giữa vật và nền, do sự xóa nhòa giữa vật và nền

Ví dụ: lợi dụng điều này trong chiến tranh, người ta ngụy trang công sự, khẩu súng bằng lá cây. 

+ Do hiệu ứng khuếch tán, nghĩa là vật sáng to hơn vật tối mặc dù chúng bằng nhau.   

Người ta ứng dụng việc này vào thời trang: nếu bạn nữ có da trắng hồng, hay lựa chọn màu áo thật thẫm thì nổi hơn và ngược lại người có làn da tối thì lựa chọn màu sáng chứ đừng mặc áo màu trắng hay đen, đỏ … Nếu bạn thấp thì nên mặc áo kẻ dọc sẽ tạo cảm giác cao hơn, nếu bạn cao, ốm thì nên mặc áo kẻ ngang. 

Nguyên nhân chủ quan: không hiểu được ý nghĩa về hình ảnh mà mình cần tri giác.  

+ Người ta lợi dụng ảo giác vào trong kiến trúc, hội họa, trang trí, trang phục…để phục vụ cho cuộc sống con người.   

+ Bên cạnh đó, thì ảo giác còn gây ra hoang tưởng, mơ mộng về một việc mà biết chắc không có thật, phản ánh không đúng, sai lệch về bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng…