Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 50 51

202

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5mTập làm văn - Trả bài văn tả đồ vật trang 50 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 50 Tập làm văn - Trả bài văn tả đồ vật

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 50 51

Câu 1: Lập dàn ý miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em:

Trả lời:

Các em có thể tham khảo và chọn một dàn ý mà em yêu thích

Dàn ý mẫu 1:

Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp mà em định tả (hồ Gươm)

Thân bài:

  • Tả bao quát: Nêu đặc điểm nổi bật của hồ Gươm (nằm giữa trung tâm thủ đô Hà Nội, nước hồ trong xanh như một viên ngọc quý...)
  • Tả chi tiết: Có thể tả vẻ đẹp của hồ theo trình tự không gian từ gần đến xa
    • Miêu tả vẻ đẹp của hồ:
      • Mặt nước hồ trong xanh, lăn tăn gợn sóng.
      • Giữa hồ là hình ảnh Tháp Rùa uy nghiêm, cổ kính
      • Trên bờ hồ, là những hàng cây xanh nghiêng mình tỏa bóng, những  vườn hoa rực rỡ sắc màu.
    • Miêu tả vẻ đẹp các công trình kiến trúc quanh hồ:
      • Đền Ngọc Sơn
      • Cầu Thê Húc
      • Tháp Bút
    • Hoạt động của con người:
      • Vào những ngày nghỉ lễ trên tuyến phố đi bộ, mọi người thong dong ngắm cảnh hồ Gươm và tham gia các hoạt động từ thiện, vui chơi...
      • Khách du lịch tìm hiểu về lịch sử và văn hóa thủ đô...

Kết bài: 

  • Nêu nhận xét chung về vẻ đẹp hồ Gươm.
  • Nêu cảm nghĩ của em về cảnh đẹp hồ Gươm

Dàn ý mẫu 2:

Mở bài: Bến Nhà Rồng là một trong những di tích lịch sử và cảnh đẹp của địa phương em. 

Thân bài:

  • Vị trí: Nằm trên đường Nguyễn Tất Thành, ngay đầu cầu Can- mét, phía bên quận 4.
  • Kiến trúc: Theo kiểu châu Âu với một toà nhà lớn, có lầu cao nằm trên một khuôn viên rộng trông ra sông Sài Gòn, xây dựng năm 1863....
  • Lịch sử bến Nhà Rồng: Nơi đây, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu dân cứu nước, là nơi chứng kiến nhiều biến cố lịch sử....
  • Bến Nhà Rồng là địa chỉ du lịch mà nhiều du khách ghé tới khi tới Sài Gòn.

Kết bài: Bến Nhà Rồng mà nay là Khu lưu niệm Bác Hồ là địa chỉ quen thuộc của các thế hệ con cháu Bác Hồ....

Dàn ý mẫu 3:

Mở bài: Em thích nhất là cảnh hoàng hôm trên biển và đó cũng được xem là cảnh đẹp nhất của quê hương em.

Thân bài: Tả cảnh bình minh ở biển

  • Tả bao quát:
    • Bầu trời bừng sáng, những tia nắng đầu tiên xuất hiện
    • Mọi người chào đón một ngày mới
  • Tả chi tiết:
    • Khi mặt trời lên: Mặt biển như dát bạc lung linh, gió biển nhẹ tung, những rặng dừa rì rào, tàu dừa đu đưa.....
    • Những người tắm biển buổi sáng để ngắm cảnh bình minh càng đông, những ngư dân bắt đầu những chuyến ra khơi, lũ trẻ nô đùa trên cát....

Kết bài: 

  • Cảnh bình minh trên biển đem lại cho tôi nhiều kỉ niệm đẹp về quê hương mình thời thơ ấu.
  • Tôi sẽ không bao giờ quên cảnh đẹp này.

Câu 2: Dựa theo dàn ý đã lập, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở địa phương em

Trả lời:

Sau đây là đoạn văn mẫu được viết ra từ dàn ý mẫu thứ 3: Tả cảnh bình minh trên biển Đồ Sơn - Hải Phòng

Mùa hè đến, Đồ Sơn như vui hơn, đông hơn và sôi động hơn. Biển lại chuyển mình, hò reo trên những lớp sóng trắng xoá. Biển Đồ Sơn vào lúc nào cũng đẹp. Bình minh, mặt trời lấp ló xa xa xõa tóc lấp lánh bốn bề. Mặt biển như dát bạc lung linh, trải ra mênh mông. Gió biển nhẹ tung, những rặng dừa rì rào, tàu dừa đu đưa xào xạc như đón chào những đoàn thuyền đánh cá thảnh thơi cập bến. Những bác chài, da sạm màu nắng gió, tiếng nói sang sảng đang hồ hởi xuống thuyền. Đây cũng là lúc làng chài náo nhiệt và sôi động nhất. Nắng đã sổ lồng, đùa nghịch trên vòm cây, nhảy nhót trong kẽ lá và những bãi biển bắt đầu đông người. Sóng biển không còn lăn tăn mà gầm lên cuồng nhiệt. Sóng ở xa như kẻ cô đơn, lặng lẽ nhưng càng gần bờ, càng gần người, nó lại chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng lớp sóng như những đoàn kị mã nối tiếp nhau tiến vào bờ. Bãi cát rực lên trong ánh nắng hè chói chang và những màu sắc sặc sỡ của quần áo. Tiếng em nhỏ tắm biển giòn tan hoà vào tiếng biển rì rào. Được ngập chìm trong làn nước mát lạnh, đùa giỡn với những con sóng tinh nghịch chốc chốc lại chồm qua mặt, thật thích. Nhưng em thích nhất là cùng bạn bè đuổi theo những con còng bé xíu liến láu biến xuống lỗ cát trên bãi biển hay tìm kiếm những con ốc biển thật đẹp đẽ làm kỉ niệm.

Từ khóa tìm kiếm: giải VBT tiếng việt 5 tập 1, giải bài luyện tập tả cảnh trang 50, giải chi tiết bài luyện tập tả cảnh tuần 8 vbt tiếng việt 5 tập 1, hướng dẫn giải luyện tập tả cảnh tuần 8 trang 50.

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 51, 52, 53 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 50 51

Bài 1: Kho tàng tục ngữ, ca dao đã ghi lại nhiều truyền thống quý báu của dân tộc ta. Em hãy minh hoạ mỗi truyền thống nêu dưới đây bằng một câu tục ngữ hoặc ca dao :

Trả lời:

a) Yêu nước

M : Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.

- Con ơi con ngủ cho lành

Để mẹ gánh nước rửa bành con voi

- Muốn coi lên núi mà coi

Coi bà Triệu Ẩu cưỡi voi đánh cồng

- Chim Việt đậu cành Nam

b) Lao động cần cù

- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ

- Có làm thì mới có ăn

Không dưng ai dễ đem phần đến cho.

c) Đoàn kết

- Một cây làm chắng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

- Khôn ngoan đá đáp người ngoài

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau

- Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

- Lá lành đùm lá rách

d) Nhân ái

- Thương người như thể thương thân

- Chị ngã em nâng

- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.

Bài 2: Mỗi câu tục ngữ, ca dao hoặc câu thơ dưới đây đều nói đến một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Em hãy điền những tiếng còn thiếu vào mỗi câu. Sau đó viết các tiếng trong các câu ấy vào các ô trống theo hàng ngang để giải ô chữ hình chữ S.

Trả lời:

(1) Muốn sang thì bắc cầu kiều

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

(2) Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

(3) Núi cao bởi có đất bồi

Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.

(4) Nực cười châu chấu đá xe

Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.

(5) Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng.

(6) Cá không ăn muối cá ươn

Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.

(7) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng .

(8) Muôn dòng sông đổ biển sâu

Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn

(9) Lên non mới biết non cao

Lội sông mới biết lạch nào cạn sâu.

(10) Dù ai nói đông nói tây

Lòng ta vẫn vững như cây giữa rừng.

(11) Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi

Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi nhớ thương

(12) Nói chín thì nên làm mười

Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê.

(13) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.

(14) Uốn cây từ thuở còn non

Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây.

(15) Nước lã mà vã nên hồ

Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.

(16) Con có cha như nhà có nóc

Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.

Ô hình chữ S là: Uống nước nhớ nguồn

Giải bài tập bài Tập làm văn - Trả bài văn tả đồ vật trang 50 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 2. Đề bài: Chọn một đoạn trong bài làm của em, viết lại theo cách khác hay hơn

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 50 51
Chia sẻ

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 50 51
Bình luận

Bài tiếp theo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 50 51

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý