Mai Anh Ngày: 15-04-2022 Lớp 5 202
Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5mTập làm văn - Trả bài văn tả đồ vật trang 50 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Mời các bạn đón xem: Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 50 Tập làm văn - Trả bài văn tả đồ vật
Câu 1: Lập dàn ý miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em: Trả lời: Các em có thể tham khảo và chọn một dàn ý mà em yêu thích Dàn ý mẫu 1: Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp mà em định tả (hồ Gươm) Thân bài:
Kết bài:
Dàn ý mẫu 2: Mở bài: Bến Nhà Rồng là một trong những di tích lịch sử và cảnh đẹp của địa phương em. Thân bài:
Kết bài: Bến Nhà Rồng mà nay là Khu lưu niệm Bác Hồ là địa chỉ quen thuộc của các thế hệ con cháu Bác Hồ.... Dàn ý mẫu 3: Mở bài: Em thích nhất là cảnh hoàng hôm trên biển và đó cũng được xem là cảnh đẹp nhất của quê hương em. Thân bài: Tả cảnh bình minh ở biển
Kết bài:
Câu 2: Dựa theo dàn ý đã lập, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở địa phương em Trả lời: Sau đây là đoạn văn mẫu được viết ra từ dàn ý mẫu thứ 3: Tả cảnh bình minh trên biển Đồ Sơn - Hải Phòng Mùa hè đến, Đồ Sơn như vui hơn, đông hơn và sôi động hơn. Biển lại chuyển mình, hò reo trên những lớp sóng trắng xoá. Biển Đồ Sơn vào lúc nào cũng đẹp. Bình minh, mặt trời lấp ló xa xa xõa tóc lấp lánh bốn bề. Mặt biển như dát bạc lung linh, trải ra mênh mông. Gió biển nhẹ tung, những rặng dừa rì rào, tàu dừa đu đưa xào xạc như đón chào những đoàn thuyền đánh cá thảnh thơi cập bến. Những bác chài, da sạm màu nắng gió, tiếng nói sang sảng đang hồ hởi xuống thuyền. Đây cũng là lúc làng chài náo nhiệt và sôi động nhất. Nắng đã sổ lồng, đùa nghịch trên vòm cây, nhảy nhót trong kẽ lá và những bãi biển bắt đầu đông người. Sóng biển không còn lăn tăn mà gầm lên cuồng nhiệt. Sóng ở xa như kẻ cô đơn, lặng lẽ nhưng càng gần bờ, càng gần người, nó lại chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng lớp sóng như những đoàn kị mã nối tiếp nhau tiến vào bờ. Bãi cát rực lên trong ánh nắng hè chói chang và những màu sắc sặc sỡ của quần áo. Tiếng em nhỏ tắm biển giòn tan hoà vào tiếng biển rì rào. Được ngập chìm trong làn nước mát lạnh, đùa giỡn với những con sóng tinh nghịch chốc chốc lại chồm qua mặt, thật thích. Nhưng em thích nhất là cùng bạn bè đuổi theo những con còng bé xíu liến láu biến xuống lỗ cát trên bãi biển hay tìm kiếm những con ốc biển thật đẹp đẽ làm kỉ niệm. Từ khóa tìm kiếm: giải VBT tiếng việt 5 tập 1, giải bài luyện tập tả cảnh trang 50, giải chi tiết bài luyện tập tả cảnh tuần 8 vbt tiếng việt 5 tập 1, hướng dẫn giải luyện tập tả cảnh tuần 8 trang 50.
Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 51, 52, 53 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn. Bài 1: Kho tàng tục ngữ, ca dao đã ghi lại nhiều truyền thống quý báu của dân tộc ta. Em hãy minh hoạ mỗi truyền thống nêu dưới đây bằng một câu tục ngữ hoặc ca dao : Trả lời: a) Yêu nước M : Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. - Con ơi con ngủ cho lành Để mẹ gánh nước rửa bành con voi - Muốn coi lên núi mà coi Coi bà Triệu Ẩu cưỡi voi đánh cồng - Chim Việt đậu cành Nam b) Lao động cần cù - Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ - Có làm thì mới có ăn Không dưng ai dễ đem phần đến cho. c) Đoàn kết - Một cây làm chắng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao - Khôn ngoan đá đáp người ngoài Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau - Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn - Lá lành đùm lá rách d) Nhân ái - Thương người như thể thương thân - Chị ngã em nâng - Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. Bài 2: Mỗi câu tục ngữ, ca dao hoặc câu thơ dưới đây đều nói đến một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Em hãy điền những tiếng còn thiếu vào mỗi câu. Sau đó viết các tiếng trong các câu ấy vào các ô trống theo hàng ngang để giải ô chữ hình chữ S. Trả lời: (1) Muốn sang thì bắc cầu kiều Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy. (2) Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. (3) Núi cao bởi có đất bồi Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu. (4) Nực cười châu chấu đá xe Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng. (5) Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. (6) Cá không ăn muối cá ươn Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư. (7) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng . (8) Muôn dòng sông đổ biển sâu Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn (9) Lên non mới biết non cao Lội sông mới biết lạch nào cạn sâu. (10) Dù ai nói đông nói tây Lòng ta vẫn vững như cây giữa rừng. (11) Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi nhớ thương (12) Nói chín thì nên làm mười Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê. (13) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng. (14) Uốn cây từ thuở còn non Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây. (15) Nước lã mà vã nên hồ Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan. (16) Con có cha như nhà có nóc Con không cha như nòng nọc đứt đuôi. Ô hình chữ S là: Uống nước nhớ nguồn
|