Xe máy vượt đèn vàng phạt bao nhiêu

Nghị định 100/2019/NĐ-CP hiện nay không quy định lỗi nào là lỗi vượt đèn vàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp người vi phạm vẫn có thể bị xử phạt với mức phạt không hề thấp.

Khi nào vượt đèn vàng bị xử phạt?

Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ ban hành năm 2008 giải thích tín hiệu đèn màu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp.

Bên cạnh đó, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số QCVN 41:2019/BGTVT (ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT) cũng đưa ra những giải thích tương tự.

Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp. Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.

Tuy nhiên, từ trước đến nay người tham gia giao thông chủ yếu chỉ quan tâm đến hai loại đèn xanh, đỏ mà quên mất việc không chấp hành tín hiệu đèn vàng cũng có thể bị xử phạt.

Theo đó, nếu đèn vàng bật sáng mà người điều khiển xe chưa đi quá vạch dừng xe vẫn cố tình đi tiếp sẽ phạm lỗi vượt đèn vàng và bị xử phạt, trừ trường hợp xe vẫn chưa đi quá vạch dừng xe nhưng nếu dừng lại sẽ gây nguy hiểm cho mình hoặc cho phương tiện khác. Điều này cũng đồng nghĩa với việc, không dừng đèn vàng nếu đã đi quá vạch sơn sẽ không bị phạt.

Song có một điểm khá bất cập khi xử phạt lỗi này là việc đánh giá hành vi vượt đèn vàng trong từng tình huống cụ thể có nguy hiểm hay không lại được trao cho các chủ thể tham gia giao thông. Và trên thực tế thì nhận thức về pháp luật cũng như khả năng nhận biết các tình huống tham gia giao thông của các chủ phương tiện là hoàn toàn khác nhau.

Xe máy vượt đèn vàng phạt bao nhiêu

Lỗi vượt đèn vàng phạt bao tiền? (Ảnh minh họa)

Mức phạt lỗi vượt đèn vàng mới nhất

Nghị định 100 năm 2019 của Chính phủ hiện nay không quy định lỗi nào là lỗi vượt đèn vàng hay vượt đèn đỏ. Cả hai lỗi này được quy định chung là lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Theo đó, người đi xe máy, ô tô, xe đạp, đi bộ… vượt đèn vàng trong trường hợp vi phạm nêu sẽ bị xử phạt như sau:

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện vi phạm lỗi vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng - 01 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng (điểm e khoản 4, điểm b khoản 10 Điều 6).

Ô tô, phương tiện tương tự ô tô

Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng hoặc 02 - 04 tháng nếu gây tai nạn (điểm a khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5).

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện nếu vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 8).

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng, nếu vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 - 03 tháng hoặc 02 - 04 tháng nếu gây tai nạn (điểm đ khoản 5, điểm a, b khoản 10 Điều 7).

Người đi bộ

Người đi bộ vượt đèn vàng sẽ bị xử phạt từ 60.000 đồng - 100.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 9).

Bạn đọc có thể theo dõi mức phạt qua bảng sau:

STT

Phương tiện

Mức phạt

1

Người đi bộ

60.000 - 100.000 đồng

2

Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện

100.000 - 200.000 đồng

3

Xe máy, xe mô tô, xe máy điện

600.000 - 01 triệu đồng

4

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

01 - 02 triệu đồng

5

Ô tô

03 - 05 triệu đồng

Hiện nay, hầu hết các cột đèn giao thông đều có đèn đếm ngược, vì vậy tài xế hoàn toàn có thể chủ động được việc dừng xe khi chuẩn bị thấy tín hiệu đèn vàng. Nếu cột đèn không đếm ngược, người điều khiển phương tiện cũng cần giảm tốc độ, chú ý quan sát mỗi khi đến gần ngã tư để bảo đảm an toàn cho mình và người khác, đồng thời tránh bị xử phạt.

Trên đây là một số quy định về lỗi vượt đèn vàng, nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc liên hệ: 1900 6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Sáng 21/2, tại nút giao Phạm Hùng - Trần Duy Hưng nhiều trường hợp vẫn vô tư điều khiển xe máy vượt đèn đỏ bất chấp nguy hiểm (Ảnh: Hoàng - Quân).

Một bạn đọc hỏi: "Mới đây, khi tôi đang điều khiển xe máy tham gia giao thông, đến ngã tư có tín hiệu đèn giao thông, dù thấy đèn vàng đã bật nhưng tôi vẫn cố vượt qua trước khi đèn đỏ bật sáng. Vừa qua ngã tư, tôi bị lực lượng cảnh sát giao thông (CSGT) ra tín hiệu dừng xe để kiểm tra giấy tờ. Sau đó, tôi bị CSGT xử phạt 900.000 đồng về hành vi đi xe máy vượt đèn vàng. Vậy, quý báo cho tôi hỏi, CSGT xử phạt tôi như vậy là đúng hay sai?".

Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Trần Thị Hậu, Đoàn luật sư TP Đà Nẵng xin trả lời như sau:

Ý nghĩa của màu đèn tín hiệu giao thông

Theo quy định Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về ý nghĩa của màu đèn tín hiệu giao thông:

"3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:

  1. Tín hiệu xanh là được đi;
  1. Tín hiệu đỏ là cấm đi;
  1. Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường."

Tại Điểm 10.3.2 Điều 10 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT cũng quy định tương tự: "Tín hiệu vàng: báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn từ xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn "Vạch dừng xe". Nếu không có vạch sơn "Vạch dừng xe", thì phải dừng phía trước đèn tín hiệu theo chiều đi. Trường hợp phương tiện đã tiến sát đến hoặc đã vượt quá vạch sơn "Vạch dừng xe", nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau."

Vậy, theo các quy định của pháp luật đã được trích dẫn nêu trên, khi đang đi đường, người tham gia giao thông gặp đèn vàng phải dừng lại ngay vạch dừng, nếu trường hợp đã đi sát vạch dừng, nếu dừng lại sẽ gây nguy hiểm cho những người tham gia giao thông phía sau, hoặc đã đi quá vạch dừng thì mới được đi tiếp.

Mức phạt hành chính về lỗi vượt đèn vàng

Hiện nay, theo quy định của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP không quy định lỗi cụ thể vượt đèn vàng hay đèn đỏ mà có quy định người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Như vậy, nếu bạn điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trường hợp bạn không vi phạm quy định về dừng đèn vàng nhưng vẫn bị xử phạt thì có quyền thực hiện khiếu nại, khởi kiện để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Vượt đèn vàng phạt bao nhiêu 2023?

Như vậy đối với xe ô tô mà vượt đèn vàng thì người điều khiển phương tiện ngoài bị xử phạt từ 3 000 000 đồng cho đến 5 000 000 đồng, đồng thời còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 cho đến 3 tháng.

Khi nào vượt đèn vàng bị phạt?

Như tại mục 2 đã phân tích, hành vi vượt đèn vàng sẽ bị xử phạt hành chính khi đèn đã từ màu xanh chuyển sang màu vàng mà người điều khiển phương tiện đã di chuyển vượt quá vạch dừng thì được đi tiếp hoặc trường hợp ở gần vạch dừng nhưng xác định việc dừng lại thấy nguy hiểm thì mới được tiếp tục đi, nếu xác định không ...

Xe vượt đèn vàng phạt bao nhiêu?

Xe máy, xe mô tô, xe máy điện: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện vi phạm lỗi vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng - 01 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng (điểm e khoản 4, điểm b khoản 10 Điều 6).

Xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu 2023?

Năm 2023 xe máy vượt đèn đỏ bị phạt tiền từ 800.000 đến 1.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng. Mức phạt trên đã được thông qua theo điểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.