5 loại thuốc điều trị cao huyết áp năm 2022

Tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch mãn tính phổ biến hiện nay. Bệnh lý có thể gây nhiều biến chứng nặng nề nếu không được điều trị kịp thời. Thuốc điều trị tăng huyết áp rất đa dạng và phải dùng theo chỉ định của bác sĩ. Bài viết của Bác sĩ Lương sỹ Bắc sẽ cùng chúng ta tìm hiểu các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp bạn cần biết.

Show

Nội dung bài viết

  • Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp
  • Kế hoạch điều trị bằng thuốc huyết áp như thế nào?
  • Uống thuốc hạ huyết áp quá liều có sao không?
  • Cách xử lý khi uống thuốc hạ huyết áp quá liều
  • Cách hạ huyết áp không dùng thuốc

Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp

Dưới đây là các nhóm thuốc có tác dụng điều trị trong bệnh lý tăng huyết áp:1 2

Thuốc lợi tiểu

Tác dụng, cơ chế hoạt động

Lợi tiểu là nhóm thuốc có nhiều cơ chế tác dụng lên sinh lý thận. Từ đó làm tăng lượng nước tiểu được lọc ra từ máu. Thông qua đó thuốc làm giảm thể tích huyết tương và huyết áp của cơ thể

Một số loại thuốc phổ biến

Các nhóm lợi tiểu phổ biến hiện nay là:

  • Lợi tiểu quai: Furosemid, Torasemid…
  • Thuốc lợi tiểu giữ kali: Spironolactone, Amiloride…
  • Thuốc lợi tiểu thiazide: Hydrochlothiazide, Chlorothiazide…

Đối tượng sử dụng

Trong đó lợi tiểu quai là nhóm có tác dụng lợi tiểu mạnh. Nhóm này thường được dùng điều trị kết hợp trong bệnh lý tim mạch. Ngoài ra do tác dụng hạ huyết áp mạnh nên thường dùng để hạ huyết áp nhanh khi cần. Thuốc lợi tiểu giữ Kali (kháng Aldosterol) do cơ chế đặc thù nên được sử dụng trong nhiều bệnh lý, đặc biệt trong suy tim. Thuốc lợi tiểu thiazide là thuốc lợi tiểu được sử dụng phổ biến nhất. Ngoài tác dụng hạ huyết áp, chúng có thể gây ra một sự giãn mạch nhẹ.

Tác dụng phụ của thuốc

Sử dụng không hợp lý thuốc lợi tiểu có thể gây một số tác dụng phụ như: rối loạn chuyển hóa glucose, gout, rối loạn điện giải: natri, kali, calci…

5 loại thuốc điều trị cao huyết áp năm 2022
Lợi tiểu Thiazide có thể tác dụng phụ gây Gout

Thuốc chẹn beta

Tác dụng, cơ chế hoạt động

Thuốc chẹn beta có cơ chế khóa thụ thể beta giao cảm của hệ thần kinh thực vật. Thụ thể beta có tác động lên hoạt động của tim (beta 1) và mạch máu (beta 2). Giảm ảnh hưởng của beta giao cảm làm huyết áp giảm.

Một số loại thuốc phổ biến

Thuốc chẹn beta hiện nay có rất nhiều nhóm nhưng chủ yếu phân loại thành 2 nhóm: chọn lọc và không chọn lọc beta.

Một số loại thuốc thuộc nhóm này: Bisoprolol, Carvedilol…

Đối tượng sử dụng

Thuốc chẹn beta 1 có tác động chủ yếu lên hoạt động tim. Do đó nó thường được sử dụng phổ biến trong các bệnh lý tim mạch. Thuốc chẹn beta không chọn lọc có tác động lên cả thụ thể beta 2 và alpha. Do đó nhóm này còn được sử dụng trong một số bệnh lý đặc biệt khác.

Tác dụng phụ của thuốc

Chẹn beta có nhiều tác dụng phụ do tác động lên nhiều cơ quan trong cơ thể. Trong đó nguy hiểm có thể kể tới: co thắt phế quản, nhịp tim chậm… Ngoài ra còn có mất ngủ, trầm cảm, giảm khả năng sinh lý…

5 loại thuốc điều trị cao huyết áp năm 2022
Co thắt phế quản có thể làm Hen nặng lên

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEi)

Tác dụng, cơ chế hoạt động

Thuốc ức chế men chuyển có cơ chể ngăn chặn việc chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Agiotensin II do cơ thể sản xuất có tác dụng co mạch mạnh làm tăng huyết áp. Giảm chất này làm hạ huyết áp của cơ thể.

Một số loại thuốc phổ biến

Thuốc ức chế men chuyền dựa vào dược động học thường có các loại sử dụng 1 hay nhiều lần trong ngày. Phổ biến có Captopril hay được sử dụng để ngậm hạ áp, khi điều trị cần dùng 3 lần/ngày. Enalapril và Lisinopril là 2 thuốc có thể dùng 1 lần/ ngày… Nói chung nếu đúng chỉ định và liều thì các nhóm này không có khác biệt nhiều.

Đối tượng sử dụng

Thuốc ức chế men chuyển là thuốc đầu tay trong điều trị một số bệnh tim mạch quan trọng như: nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, suy tim. Ngoài ra thuốc có thể được chỉ định trong bệnh nhân đái tháo đường với tác dụng bảo vệ thận.

Tác dụng phụ của thuốc

Ho khan là tác dụng phụ nhẹ và thường gặp nhất của ACEi. Một số trường hợp có thể gặp phù mạch. Thuốc có thể làm tăng kali và creatinin máu. Do đó, đặc biệt cẩn trọng và tuân thủ chỉ định của bác sĩ khi sử dụng ở bệnh nhân có bệnh thận mãn.

Thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II (ARB)

Thuốc ức chế thụ thể ngăn chặn tác động của Agiotensin II lên các cơ quan đích. Về cơ bản chỉ định, tác dụng và đối tượng của ARB giống ACEi. Tác dụng phụ và chống chỉ định cũng tương tự ACEi nhưng tỉ lệ thấp hơn.

Một số loại thuốc đang có mặt trên thị trường: Losartan, Olmesartan, Telmisartan, Valsartan…

Thuốc chẹn canxi

Tác dụng, cơ chế hoạt động

Thuốc ức chế kênh canxi có cơ chế ức chế các kênh ion canxi trong cơ thể. Gần như toàn bộ cơ quan có kênh canxi nên tác dụng của thuốc đa dạng. Tác dụng hạ áp là do thuốc làm giãn cơ trơn mạch máu gây hạ áp.

Một số loại thuốc phổ biến

Thuốc chẹn kênh canxi gồm 2 nhóm

  • Dihydropiridine (DHP) là thuốc hạ huyết áp phổ biến: Amlodipin, Felodipin… Thuốc có thể được chỉ định trong cơn đau thắt ngực, hội chứng Raynoud…
  • Non – Dihydropiridine (Verapamin và Diltiazem) có tác động lên điện sinh lý tim nên được sử dụng trong điều trị liên quan nhịp tim.

Tác dụng phụ của thuốc

Đau đầu là tác dụng phụ phổ biến của thuốc chẹn kênh canxi. Ngoài ra có thể gặp phù, khô miệng, táo bón…

Thuốc chẹn alpha

Thuốc chẹn alpha giảm hoạt động tại các thụ thể alpha giao cảm. Qua đó giúp giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi, cải thiện lưu lượng máu và hạ huyết áp. Thuốc chẹn alpha có lợi trong tăng huyết áp kèm tăng lipid máu do tác dụng tăng HDL và giảm LDL. Ngoài ra thuốc còn được chỉ định trong khó tiểu do tăng sản tuyến tiền liệt. Một số thuốc chẹn alpha thường gặp là: Doxazosin, Prazosin, Terazosin,… Chẹn alpha có tác dụng phụ làm hạ huyết áp tư thế đứng hoặc ngất. Nên bắt đầu bằng liều thấp để hạn chế tác dụng phụ này. Ngoài ra còn gây chóng mặt, đau đầu, nhịp tim nhanh, mệt mỏi, suy nhược cơ thể, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, đau xương khớp,…

Thuốc chẹn alpha-beta

Nhóm thuốc này chủ yếu là ức chế beta được thêm vào hoạt tính kháng alpha (không chọn lọc). Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ tương tự từng loại riêng lẻ.

Kế hoạch điều trị bằng thuốc huyết áp như thế nào?

Điều trị huyết áp là quá trình lâu dài, cần sự phối hợp tốt giữa bác sĩ và bệnh nhân. Sử dụng thuốc và phối hợp thuốc tùy thuộc vào mỗi người. Không được tự ý điều trị mà phải tuân theo y lệnh của bác sĩ. Tuy nhiên mỗi người cũng nên tìm hiểu cách sử dụng các loại thuốc điều trị tăng huyết áp để tránh sai lầm.

Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp.2

Bắt đầu sử dụng thuốc cơ bản như sau:

5 loại thuốc điều trị cao huyết áp năm 2022
Hướng dẫn quy trình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp

Điều trị các bệnh lý liên quan khác1

Tùy thuộc vào các bệnh lý đi kèm mà các thuốc điều trị tăng huyết áp được chỉ định khác nhau để tối ưu. Các bạn có thể tham khảo

5 loại thuốc điều trị cao huyết áp năm 2022
Điều trị các bệnh lý liên quan

Uống thuốc hạ huyết áp quá liều có sao không?

Uống thuốc điều trị tăng huyết áp quá liều có thể làm giảm huyết áp đột ngột. Biểu hiện thường thấy là chóng mặt, xây xẩm, thậm chí có thể ngất xỉu. Người bệnh có thể thấy nhìn mờ, buồn nôn, mệt mỏi và thiếu tập trung. Một số dấu hiệu nguy hiểm khi bị tụt huyết áp cần chú ý để có thể cấp cứu kịp thời như: giảm tri giác, da lạnh, thở nhanh, mạch nhanh yếu.

Đột ngột hạ huyết áp, đặc biệt ở những người có bệnh lý nền và người già rất nguy hiểm. Nguy cơ té ngã chấn thương tăng khi bệnh nhân chóng mặt. Huyết áp thấp còn làm nặng thêm bệnh lý mãn tính. Kéo dài còn làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể. Do đó mỗi người bệnh nên chủ động trong sử dụng đúng liều thuốc.2

Cách xử lý khi uống thuốc hạ huyết áp quá liều

Tùy theo từng bệnh nhân mà ta có thể có cách xử trí phù hợp. Trước tiên cần đo huyết áp để kiểm tra huyết áp. Nếu thấy các biểu hiện nhẹ và đo huyết áp không quá thấp (trên 90 mmHg) thì nên đưa người bệnh nằm nghỉ trong môi trường thông thoáng. Tư thế nằm đầu thấp, nếu còn tỉnh thì cho bệnh nhân uống thêm nước. Phải tìm loại thuốc điều trị tăng huyết áp mà bệnh nhân uống quá liều và hỏi ý kiến bác sĩ. Nếu triệu chứng không giảm thì cần đưa bệnh nhân tới bệnh viện.

Nếu có biểu hiện nặng hoặc huyết áp quá thấp thì nên đưa người bệnh tới ngay cơ sở y tế gần nhất. Bệnh nhân có thể được bù dịch đường tĩnh mạch, theo dõi các biến chứng. Một số trường hợp nặng có thể phải lọc máu, dùng thuốc đối kháng… 2

Cách hạ huyết áp không dùng thuốc

Thuốc điều trị tăng huyết áp không phải là điều duy nhất cần chú ý. Xây dựng lối sống tốt có thể giúp kiểm soát huyết áp ổn định:

  • Hạn chế muối trong khẩu phần ăn.
  • Không lạm dụng thuốc lá, uống rượu bia.
  • Tập thể dục điều độ, nhẹ nhàng.
  • Giảm cân.
  • Thử giãn, giảm stress.

Một số biện pháp có thể hạ huyết áp không dùng thuốc. Tuy nhiên không khuyến cáo thực hiện:2

  • Ngân chân trong nước ấm. Nước ấm làm giãn mạch máu chân, từ đó làm giảm huyết áp, tuy nhiêu tác dụng rất ít và tạm thời.
  • Nghe nhạc thư giãn. Stress là nguyên nhân gây cơn tăng huyết áp. Giảm stress cũng giúp hạ áp.
  • Massage vùng đầu cổ. Động mạch cảnh ở cổ có thụ thể cảm nhận áp lực máu. Tác dựng lực lên có thể làm cơ thể hạ áp nhanh chóng. Động tác này đặc biệt nguy hiểm nếu không nắm rõ, không nên làm tại nhà.

Điều trị huyết áp cần sự tuân thủ nghiêm ngặt của bệnh nhân. Nhất là sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng đắn. Xây dựng lối sống lành mạnh và tuân thủ y lệnh là chìa khóa để kiểm soát huyết áp. Mong rằng những thông tin trong bài viết của Bác sĩ Lương Sỹ Bắc sẽ giúp ích cho bạn!

Có nhiều phương pháp điều trị thường được sử dụng cho huyết áp cao (tăng huyết áp), điều đó có nghĩa là không có loại thuốc nào hoạt động giống nhau hoặc "tốt nhất" cho mọi người.

Một loạt các loại thuốc huyết áp cao để lựa chọn cũng có nghĩa là, miễn là bạn và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn kiên nhẫn và kiên trì, rất có khả năng bạn sẽ tìm thấy một chế độ điều trị hiệu quả và được dung nạp tốt.

5 loại thuốc điều trị cao huyết áp năm 2022

Rất tốt / jr bee

Các loại thuốc và lựa chọn trong điều trị

Có năm loại thuốc chính đã được chứng minh là hiệu quả trong việc điều trị tăng huyết áp:

  • Thiazide thuốc lợi tiểu
  • Thuốc chặn canxi
  • Các chất ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE)
  • Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB)
  • Beta Chụp

Liệu pháp kết hợp sẽ liên quan đến việc dùng hai loại thuốc chống tăng huyết áp, mỗi loại từ một loại thuốc khác nhau.

Nói chung, các loại thuốc từ mỗi lớp này có xu hướng hoạt động tốt như nhau trong việc kiểm soát tăng huyết áp. Điều đó nói rằng, các cá nhân có thể đáp ứng khá khác nhau. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe không có cách nào để dự đoán điều này trước thời hạn, vì vậy họ và bệnh nhân phải giải quyết cho một phương pháp thử và sai được giáo dục.

Trong trò chơi đoán trên các loại thuốc duy nhất ban đầu tốt nhất để thử, hầu hết các chuyên gia hiện nên bắt đầu với thuốc chẹn kênh canxi và thuốc ức chế ARB/ACE. Mặc dù không có quy tắc cứng và nhanh về việc sử dụng thuốc nào trong đó mọi người, nhưng có những xu hướng nhất định hữu ích trong việc lựa chọn liệu pháp một loại thuốc.

Ví dụ, bệnh nhân người Mỹ gốc Phi có xu hướng làm tốt hơn với thuốc lợi tiểu thiazide hoặc thuốc chẹn kênh canxi. Ngoài ra, bệnh nhân có một số điều kiện y tế có thể được hưởng lợi từ một loại thuốc so với loại thuốc khác.

Ví dụ, những người bị tăng huyết áp cũng mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận mãn tính với albumin niệu (khi nước tiểu của một người chứa mức độ cao của albumin protein) thường được kê đơn thuốc ức chế ACE hoặc ARB (nếu chất ức chế men chuyển không được dung nạp).

Tương tự như vậy, có một tình trạng y tế cụ thể có thể làm ảnh hưởng đến một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe để kê đơn thuốc chống tăng huyết áp nhất định. Ví dụ, các chất ức chế men chuyển bị chống chỉ định ở những người có tiền sử phù mạch hoặc ở những phụ nữ đang mang thai.

Hướng dẫn thảo luận về nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tăng huyết áp

Nhận hướng dẫn có thể in của chúng tôi cho cuộc hẹn của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiếp theo của bạn để giúp bạn đặt câu hỏi đúng.

5 loại thuốc điều trị cao huyết áp năm 2022

tải PDF

Cảm ơn bạn, {{form.email}}, vì đã đăng ký.

Có một lỗi. Vui lòng thử lại.

Thuốc tăng huyết áp phổ biến nhất

Không thể liệt kê mọi loại thuốc huyết áp cao ở đây, nhưng danh sách sau đây đã hoàn thành một cách hợp lý. Tên thương hiệu của mỗi loại thuốc được liệt kê đầu tiên, tiếp theo là tên chung.

Thuốc lợi tiểu

Thuốc lợi tiểu ("thuốc nước") làm tăng lượng natri và nước bài tiết vào nước tiểu bằng thận. Người ta cho rằng thuốc lợi tiểu làm giảm huyết áp chủ yếu bằng cách giảm thể tích chất lỏng trong các mạch máu.

Ví dụ về thuốc lợi tiểu thường được sử dụng để tăng huyết áp:

  • Thalidone, cũng được bán dưới dạng tenoretic và clorpres, (chlorthalidone)
  • Hydrodiuril, cũng được bán dưới dạng microzide và esidrix (hydrochlorothiazide)
  • Lozol (Indapamide)

Thuốc lợi tiểu ít được sử dụng để tăng huyết áp bao gồm:

  • Diamox (acetazolamide)
  • Zaroxolyn, cũng được bán dưới dạng mykrox (metolazone)
  • Midamor (Amiloride Hydrochloride)
  • Bumex (Bumetanide)
  • Edecrin (axit ethacrynic)
  • Lasix (Furosemide)
  • Aldactone (Spironolactone)
  • Demadex (Torsemide)
  • Dyrenium (Triamterene)

Thuốc chặn canxi

Các thuốc chẹn kênh canxi có thể làm giảm huyết áp bằng cách giãn ra các động mạch và, trong một số trường hợp, làm giảm lực của các cơn co thắt của tim.

Ví dụ về trình chặn kênh canxi bao gồm:

  • Norvasc (amlodipine)
  • Cardizem, cũng được bán dưới dạng Dilacor và Tiazac, (Diltiazem)
  • Plendil (felodipine)
  • Dynacirc (isradipine)
  • Cardene (Nicardipine)
  • Procardia XL, cũng được bán dưới dạng adalat cc, (nifedipine)
  • Sular (Nisoldipine)
  • Verelan, cũng được bán dưới dạng calan, (verapamil)

Arbs

Các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (được gọi là ARB) cũng làm giảm huyết áp bằng cách giãn ra các động mạch. ARB thường được coi là vượt trội so với các chất ức chế men chuyển do hiệu quả tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn.

Tùy chọn bao gồm:

  • Atacand (Candesartan)
  • Avapro (Irbesartan)
  • Cozaar (Losartan)
  • Micardis (Telmisartan)
  • Diovan (Valsartan)

Chất gây ức chế ACE

Các chất ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (thuốc ức chế ACE) có thể giảm huyết áp bằng cách làm giãn các động mạch.

Các chất ức chế ace phổ biến bao gồm:

  • Lotensin (Benazepril)
  • Capoten (captopril)
  • Vasotec, cũng được bán dưới dạng vaseretic (enalapril)
  • Độc đơn (fosinopril)
  • Prinivil, cũng được bán dưới dạng Zestril (Lisinopril)
  • Univasc (Moexipril)
  • Accupril (Quinapril)
  • Altace (Ramipril)
  • Mavik (Trandolapril)

Bệnh chẹn beta

Thuốc chẹn beta không còn được coi là một liệu pháp điều trị bằng thuốc đơn, một lần cho tăng huyết áp trừ khi bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ, & NBSP; suy tim hoặc rối loạn nhịp tim. Những loại thuốc này ngăn chặn tác dụng của adrenaline đối với hệ thống tim mạch, làm chậm nhịp tim và giảm căng thẳng trên tim và động mạch.

Một số thuốc chẹn beta bao gồm:

  • Secral (acebutolol)
  • Bystolic (Nebivolol)
  • Tenormin (Atenolol)
  • Kerlone (Betaxolol)
  • ZEBETA, cũng được bán dưới dạng ziac (bisoprolol)
  • Cartrol (careolol)
  • Coreg (Carvedilol)
  • Normodyne, cũng được bán dưới dạng trandate (labetalol)
  • Lopressor, cũng được bán dưới dạng toprol (metoprolol)
  • Corgard (Nadolol)
  • Levatol (Penbutolol)
  • Inderal, Inderal LA (propranolol)
  • Blocadren (Timolol)

Thuốc tăng huyết áp ít được sử dụng

Các tùy chọn này có thể được xem xét trong một số trường hợp nhất định, nhưng ít được sử dụng hơn:

  • Catapres (Clonidine)
  • Cardura (doxazosin)
  • Wytensin (Guanabenz)
  • Tenex (guanfacine)
  • Apresoline (hydralazine hydrochloride)
  • Aldomet (Methyldopa)
  • Minipress (Prazosin)
  • Serpasil (Reserpine)
  • Hytrin (Terazosin)

Các loại thuốc kết hợp cho tăng huyết áp

Một số thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành cung cấp hướng dẫn đáng kể trong việc lựa chọn liệu pháp kết hợp thích hợp cho tăng huyết áp.

Bằng chứng khoa học tốt nhất (từ thử nghiệm hoàn thành) cho thấy rằng kết quả lâm sàng (bao gồm nguy cơ & nbsp; đột quỵ, & nbsp; đau tim, & nbs với chất ức chế ace hoặc ARB. Vì vậy, ngày nay hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ thử kết hợp này trước.

Nếu huyết áp vẫn tăng bằng liệu pháp kết hợp bằng cách sử dụng thuốc chẹn kênh canxi cộng với thuốc ức chế ACE hoặc thuốc ARB, thì một loại thuốc thiazide thường sẽ được thêm vào dưới dạng thuốc thứ ba. Và nếu sự kết hợp này vẫn không kiểm soát được huyết áp, một loại thuốc thứ tư (thường là spironolactone, một loại thuốc lợi tiểu không thiazide) có thể được thêm vào.

Phần lớn các bệnh nhân bị tăng huyết áp sẽ đạt được liệu pháp thành công từ lâu trước khi thuốc thứ ba hoặc thứ tư cần được xem xét. Cá nhân hiếm hoi không đáp ứng đầy đủ với loại liệu pháp kết hợp này nên được chuyển đến một chuyên gia tăng huyết áp.

Nhiều loại thuốc kết hợp đã được bán trên thị trường cho tăng huyết áp, và gần như không thể theo dõi những loại thuốc mới xuất hiện, hoặc những loại cũ biến mất.

Danh sách sau đây bao gồm hầu hết các loại thuốc kết hợp được quy định thường được sử dụng để tăng huyết áp:

  • Moduretic (Amiloride và Hydrochlorothiazide)
  • Lotrel (amlodipine và benazepril)
  • Tenoretic (Atenolol và chlorthalidone)
  • Lotensin HCT (Benazepril và Hydrochlorothiazide)
  • Ziac (Bisoprolol và Hydrochlorothiazide)
  • Capozide (Captopril và Hydrochlorothiazide)
  • Vaseretic (enalapril và hydrochlorothiazide)
  • Lexxel (Felodipine và Enalapril)
  • Apresazide (Hydralazine và hydrochlorothiazide)
  • Prinzide, cũng được bán dưới dạng zestoretic (lisinopril và hydrochlorothiazide)
  • Hyzaar (Losartan và Hydrochlorothiazide)
  • Aldoril (Methyldopa và Hydrochlorothiazide)
  • Lopressor HCT (Metoprolol và Hydrochlorothiazide)
  • Corzide (Nadolol và Bendroflumethiazide)
  • Inderide (propranolol và hydrochlorothiazide)
  • Aldactazide (spironolactone và hydrochlorothiazide)
  • Dyazide, cũng được bán dưới dạng Maxide (Triamterene và Hydrochlorothiazide)
  • Tarka (Verapamil mở rộng và Trandolapril)

Thật thú vị, nghiên cứu đã phát hiện ra rằng việc kết hợp các loại thuốc chống tăng huyết áp có tác dụng lớn hơn đáng kể (lớn hơn khoảng năm lần) trong việc giảm huyết áp của một người hơn là tăng gấp đôi liều của một tác nhân.

Tránh các tác dụng phụ

Bất kỳ loại thuốc nào được sử dụng để điều trị tăng huyết áp đều có khả năng gây ra vấn đề. Và khi chọn chế độ thuốc tốt nhất để điều trị cho người bị tăng huyết áp, điều quan trọng là phải tìm một loại thuốc (hoặc thuốc) không chỉ làm giảm hiệu quả huyết áp mà còn được dung nạp tốt.

Nói chung, liều thấp hơn của thuốc huyết áp có hiệu quả như liều cao hơn & NBSP; và gây ra ít tác dụng phụ hơn.

Mặc dù mỗi vô số thuốc tăng huyết áp có hồ sơ tác dụng phụ riêng lẻ, phần lớn, các tác dụng phụ tiềm ẩn của các loại thuốc này có liên quan đến danh mục của chúng.

Các tác dụng phụ liên quan đến danh mục chính là:

  • Thiazide thuốc lợi tiểu: & nbsp; hạ kali máu & nbsp; (mức kali thấp), đi tiểu thường xuyên, làm xấu đi & nbsp; Gout: Hypokalemia (low potassium levels), frequent urination, worsening of gout
  • Thuốc chẹn kênh canxi: táo bón, sưng chân, đau đầu: Constipation, swelling of the legs, headache
  • Các chất ức chế ace: & nbsp; ho, mất cảm giác vị giác, & nbsp; tăng kali máu & nbsp; (mức kali tăng cao) Cough, loss of sense of taste, hyperkalemia (elevated potassium levels)
  • Arbs: & nbsp; Phản ứng dị ứng, & nbsp; chóng mặt, tăng kali máu: Allergic reactions, dizziness, hyperkalemia
  • Thuốc chẹn beta: & nbsp; rối loạn chức năng tình dục; sự mệt mỏi; Phiền muộn; làm xấu đi các triệu chứng ở người mắc bệnh & NBSP; bệnh động mạch ngoại biên: Worsening of dyspnea in people with chronic obstructive pulmonary disease (COPD) or asthma; sexual dysfunction; fatigue; depression; worsening of symptoms in people with peripheral artery disease

Với rất nhiều loại thuốc để lựa chọn, rất hiếm khi một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ yêu cầu một người bị tăng huyết áp để chịu đựng các tác dụng phụ đáng kể.

Chỉ định

Đại học Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ xác định và tăng huyết áp giai đoạn như sau. Mức độ tăng huyết áp của bạn, như được chỉ ra bởi các tiêu chí này, giúp chỉ ra khóa học điều trị nào có thể là tốt nhất cho bạn. Huyết áp (BP) được đo bằng milimét thủy ngân (MMHg). Blood pressure (BP) is measured in millimeters of mercury (mmHg).

Phân loại huyết ápTâm thuTâm trương
Bình thườngDưới 120 mmHg & nbsp;
 
Dưới 80 mmHg
Cao120 đến 129 mmHg & nbsp;
 
Dưới 80 mmHg
Cao120 đến 129 mmHg & nbsp;Tăng huyết áp Giai đoạn 1*
130 đến 139 mmHgTừ 80 đến 89 mmHgTăng huyết áp Giai đoạn 2*
Ít nhất 140 mmHg

Ít nhất 90 mmHg

*Phân loại chỉ yêu cầu một trong những tiêu chí được liệt kê phải có mặt.

Nếu có một sự khác biệt giữa áp suất tâm thu (số trên cùng) và huyết áp tâm trương (số dưới cùng), thì mức cao hơn sẽ xác định giai đoạn.

Quyết định khi nào cần dùng thuốc

Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thường sử dụng một cách tiếp cận từng bước để quản lý tăng huyết áp ở bệnh nhân của họ. Đối với đại đa số mọi người, mục tiêu điều trị là đạt được huyết áp dưới 120/80 mmHg.

Bước 1 liên quan đến việc tham gia vào các sửa đổi lối sống đã được chứng minh là làm giảm huyết áp. Chúng bao gồm áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, giảm cân (nếu cần), tham gia tập thể dục thường xuyên, v.v.

Những thay đổi này có thể được thực hiện một mình, nhưng có thể hoặc không đủ để quản lý tình trạng của bạn. Cho rằng, chúng cũng có thể được sử dụng kết hợp với một hoặc nhiều thuốc huyết áp cao.

Việc bắt đầu một loại thuốc chống tăng huyết áp duy nhất là hợp lý ở người lớn bị tăng huyết áp giai đoạn 1 và mục tiêu HA

Tuy nhiên, nếu bạn bị tăng huyết áp giai đoạn 2 và huyết áp trung bình của bạn cao hơn 20 mmHg, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể đề nghị điều trị bằng thuốc kết hợp.

Quyết định có nên bắt đầu dùng thuốc cho huyết áp cao của bạn có cần một cuộc thảo luận chu đáo với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn hay không. Trong một số trường hợp, quyết định là rõ ràng. Ví dụ, thuốc được khuyến khích mạnh mẽ nếu bệnh nhân bị tăng huyết áp và một tình trạng y tế khác, như đái tháo đường týp 2.

Điều đó nói rằng, các trường hợp khác ít đơn giản hơn. Ví dụ, nếu bạn trên 75 tuổi, những rủi ro tiềm ẩn của việc dùng thuốc có thể không vượt xa các lợi ích tiềm năng.

5 loại thuốc huyết áp hàng đầu là gì?

Các loại thuốc huyết áp phổ biến nhất là gì?..
Công cụ chặn thụ thể angiotensin II Valsartan (Diovan) trong chì cho thuốc huyết áp cao,.
Beta-Blocker Metoprolol,.
Sự kết hợp chung của Valsartan và HCTZ,.
Olmesartan (Benicar), và ..
Olmesartan và HCTZ (Benicar HCT) ..

10 loại thuốc huyết áp hàng đầu là gì?

Các chất ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE)..
Benazepril (Lotensin).
Captopril (Capoten).
Enalapril (Vasotec).
fosinopril (đơn âm).
Lisinopril (Prinivil, Zestril).
Moexipril (Univasc).
Perindopril (Aceon).
Quinapril (Accupril) ..

Thuốc đầu tiên được lựa chọn cho tăng huyết áp là gì?

Lựa chọn đầu tiên thường là thuốc lợi tiểu thiazide.thiazide diuretic.

Thuốc huyết áp tốt nhất với tác dụng phụ ít nhất là gì?

Trong khi nhóm thuốc giảm huyết áp gọi là thuốc ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE) có thể được kê đơn phổ biến hơn, thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) cũng hoạt động tốt hơn và có thể gây ra ít tác dụng phụ hơn.angiotensin receptor blockers (ARBs) work just as well and may cause fewer side effects.