Bài tập elxel môn nghiên cứu phát triển nông thôn năm 2024

  • 1. GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ TUYẾT VÂN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2015
  • 2. GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ TUYẾT VÂN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Hồng Long Hà Nội, 2015
  • 3. ..........................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................2 3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...............................................5 4. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................6 5.Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................6 6.Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM .....................................9 1.1. Khái quát chung về du lịch nông thôn ...................................................9 1.1.1.Khái niệm về nông thôn ...........................................................................9 1.1.2. Khái niệm về du lịch nông thôn ............................................................10 1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch nông thôn ................................................14 1.1.4. Các loại hình du lịch nông thôn ............................................................15 1.1.5. Tác động của du lịch nông thôn ............................................................18 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch nông thôn .....................................21 1.2.1. Xác định giai đoạn của chu kỳ phát triển của du lịch nông thôn .........21 1.2.2. Quy trình và phương pháp phát triển du lịch nông thôn ......................22 1.2.3. Nguyên tắc khi phát triển du lịch nông thôn .........................................23 1.2.4. Những bên liên quan tham gia vào phát triển du lịch nông thôn .........24 1.3. Lịch sử ra đời và phát triển của du lịch nông thôn trên thế giới ...... 26 1.4. Tiềm năng và sự cần thiết phát triển loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam .........................................................................................................30 1.4.1. Tiềm năng phát triển loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam .............30 1.4.2. Sự cần thiết phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam ..........................31 1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phát triển du lịch nông thôn trên thế giới và ở Việt Nam cần nghiên cứu và học tập .........................................33
  • 4. 1 ........................................................................................34 CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ....................................................36 2.1. Tổng quan chung tình hình hoạt động du lịch tỉnh An Giang ...........36 2.1.1. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang ........................................36 2.1.2. Lượng khách du lịch đến An Giang giai đoạn 2005-2014.................... 37 2.2. Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang .....................39 2.2.1.Vị trí địa lý ..............................................................................................39 2.2.2. Tiềm năng tự nhiên ................................................................................40 2.2.3. Tiềm năng nhân văn...............................................................................45 2.2.4. Tiềm năng về sản xuất nông nghiệp ......................................................53 2.3. Thực trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang ....................54 2.3.1. Quy trình phát triển của mô hình du lịch nông thôn tỉnh An Giang .....54 2.3.2. Hiệu quả từ sự phát triển du lịch nông thôn ở An Giang .....................61 2.3.3. Chính sách phát triển du lịch nông thôn cho các bên liên quan ..........75 2.4. Đánh giá về hoạt động phát triển du lịch nông thôn tại An Giang ...77 *Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................81 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ...............................83 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang................... 83 3.1.1. Định hướng phát triển chung cho loại hình du lịch nông thôn ............83 3.1.2. Xây dựng mô hình kinh tế nông thôn ....................................................83 3.1.3. Khuyến khích người dân nông thôn tham gia làm du lịch ....................85 3.1.4. Phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên .......................................................................................................86 3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn.................................... 87 3.2.1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật .......................87 3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nông thôn ...................................90
  • 5. các chương trình xúc tiến, quảng bá, kích cầu du lịch .........94 3.2.4. Liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .....................................98 3.2.5. Quy hoạch phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang ......................101 3.2.6. Tăng cường quản lý công tác của địa phương ................................... 102 3.2.7. Tiến trình thực hiện các giải pháp phát triển du lịch nông thôn ........104 3.3. Một số kiến nghị ...................................................................................106 3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch .....................106 3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp, công ty du lịch ..........................107 3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .........................................108 3.3.4. Kiến nghị đối với cộng đồng địa phương ............................................108 3.3.5. Kiến nghị đối với khách du lịch ..........................................................109 *Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................110 KẾT LUẬN ..................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................113 PHỤ LỤC
  • 6. 1.1: So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị .......................10 Bảng 1.2: Đặc trưng của du lịch nông thôn và du lịch thành thị ...................13 Bảng 1.3: Một số loại hình du lịch nông thôn ................................................16 Bảng 1.4: Các tác động của du lịch nông thôn ..............................................20 Bảng 1.5: Định nghĩa chu kỳ phát triển du lịch .............................................22 Bảng 2.1: Lượng khách du lịch đến tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2009 .....38 Bảng 2.2: Lượt khách du lịch đến tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2014 ........39 Bảng 2.3: Các di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia ............46 Bảng 2.4: Một số lễ hội trên địa bàn tỉnh An Giang ......................................50 Bảng 2.5: Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống tỉnh An Giang .......51 Bảng 2.6: Đặc trưng vùng nông thôn để phát triển loại hình du lịch nông thôn.... 55 Bảng 2.7. Các vùng được chọn phát triển loại hình du lịch nông thôn .........59 Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh du lịch nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 1...... 61 Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh du lịch nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 2 ......62 Bảng 2.10: Khảo sát mục đích du lịch của khách đến tỉnh An Giang ...........62 Bảng 2.11: Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch nông thôn An Giang ....64 Bảng 2.12: Số lượng cơ sở lưu trú tại các huyện/TP của An Giang ..............65 Bảng 2.13: Số lượng nhà nghỉ homestay tại các huyện/Tp của An Giang ....66 Bảng 2.14: Khảo sát loại hình lưu trú của khách du lịch ...............................66 Bảng 2.15: Các hạng mục trang thiết bị đầu tư cho dịch vụ homestay .........67 Bảng 2.16: Đánh giá của KDL về các món ăn truyền thống .........................69 Bảng 2.17: Các hạng mục đầu tư phương tiện vận chuyển của du lịch nông thôn tỉnh An Giang..........................................................................................69 Bảng 2.18: Các lớp tập huấn nhân lực cho du lịch nông thôn .......................71 Bảng 2.19: Hoạt động quảng bá du lịch nông thôn của An Giang ................74 Bảng 3.1: Trình tự thực hiện giải pháp phát triển du lịch nông thôn An Giang ...104
  • 7. ĐỒ - SƠ ĐỒ Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1:Nguồn thu nhập thêm từ hoạt động du lịch nông thôn ...............64 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức du lịch nông thôn tỉnh An Giang .........................57
  • 8. thiết của đề tài Những năm gần đây, Việt Nam đã nỗ lựctìm hướng phát triển để nâng tầm vị thế của du lịch Việt Nam trên bản đồ du lịch thế giới. Tài nguyên du lịch của Việt Nam đa dạng, phong phú, trải dọc miền đất nước…mang đến cho nước ta lợi thế du lịch vô cùng to lớn. Tuy nhiên sự phát triển của ngành vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Sự trùng lặp trong các sản phẩm dịch vụ, yếu kém trong khả năng cung cấp các sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc khiến cho ngành du lịch Việt Nam không tạo được ấn tượng trong lòng khách quốc tế cũng như khách nội địa. Việt Nam với xuất phát điểm là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời trong khu vực và trên thế giới. Lịch sử Việt Nam gắn liền với nông thôn, nông nghiệp truyền thống. Định hướng của Đảng và Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụcòn gặp rất nhiều khó khăn trong các vấn đề giải quyết việc làm, tăng nguồn thu nhập ổn định cho cư dân nông thôn, tạosự phát triển bền vững trong tương lai. Bên cạnh đó các mối quan tâm về sự thay đổi cơ cấu hệ thống kinh tế tại nông thôn sẽ phá vỡ các truyền thống văn hóa vốn có tại các làng, bản, địa phương. Các giá trị văn hóa sẽ bị mai một hoặc biến chất do chạy theo sự thay đổi của xã hội cũng là một trong những vấn đề quan trọng được các cơ quan chức năng đặc biệt lưu ý. Để giải quyết những khó khăn trên, ngành du lịch Việt Nam cần tìm ra một hướng đi khác. Tìm và khai thác một loại hình du lịch mới, có nét đặc trưng riêng biệt từ nguồn tài nguyên nông thôn, nông nghiệp to lớn hiện có của Việt Nam. Xử lýđược các thực trạng trên, ngành du lịch Việt Nam đã có thể giải quyết được các vấn đề cấp bách hiện nay, giải được bài toán về vấn đề tìm hướng đi riêng biệt cho du lịch Việt Nam, giải quyết vấn đề công ăn việc làm, tạo thêm sinh kế mới cho cư dân nông thôn. Thông qua du lịch có thể lưu giữ được những nét văn hóa của cư dân nông nghiệp truyền thống, các giá trị nhân văn hiện vẫn còn được bảo tồn và lưu truyền trong nông thôn. Phát triển một cách bền vững là hướng phát triển giúp cho Việt Nam có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả và đạt được thành công.
  • 9. tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu của đồng bằng sông Cửu Long với đất nông nghiệp chiếm 75% diện tích, có 73% dân số sống ở nông thôn và 71% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp(1) . Sản lượng lương thực An Giang cung cấp cho khu vực và cả nước luôn chiếm số lượng lớn. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề lao động trong nông nghiệp đang rất được quan tâm. Nguồn lao động tại nông thôn của tỉnh giảm đáng kể qua từng năm, do tâm lý đổ xô tìm kiếm công việc tại các khu công nghiệp thành phố lớn, thu nhập thấp, công việc nặng nhọc, không tạo được sức hút đối với các lao động trẻ, tỷ lệ đất canh tác nông nghiệp giảm dần, đang gây ra nguy cơ về vấn đề đảm bảo lương thực cho Việt Nam, cũng như xuất khẩu lương thực ra thế giới. Tỉnh An Giang đang đứng trước những cơ hội và thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương nhưng vẫn phải đảm bảo nguồn lương thực cho đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo định hướng của Đảng và Nhà nước trong thời gian tới. Thực trạng trên đòi hỏicác cơ quan chức năng, lãnh đạo tỉnh cần tìm hướng giải quyết. Cùng với các ngành, nghề khác trên địa bàn, ngành du lịch đã có nhiều nghiên cứu tìm hướng đi thích hợp để khai thác tốt tiềm năng du lịch, giải quyết vấn đề việc làm cho một bộ phận lao động trẻ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành dịch vụ, cung cấp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ các mặt hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ… Tạo nguồn thu nhập thêm bên cạnh nguồn thu chủ yếu từ hoạt động canh tác nông nghiệp. Từ các lý do trên, học viên lựa chọn “Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu Dưới góc độ khoa học, nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang là một đề tài mới. Tuy vậy, trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về loại hình du lịch này, được thực hiện ở nhiều quy mô, phạm vi và địa phương khác nhau. Trong phần này, tác giả tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu để hệ thống cơ sở lí luận hoàn chỉnh về loại hình du lịch nông thôn. Trên cơ sở đó có thể đưa vào vận dụng, khai thác tiềm năng tại các nông thôn ở Việt Nam. 1 Niên giám thống kê tỉnh An Giang, 2013
  • 10. và Julia Sharpley trong cuốn “Giới thiệu về du lịch nông thôn”đưa racác nghiên cứu về mô hình du lịch nông thôn, các bài học từ thực tiễn trong việc áp dụng tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Công trình nghiên cứu đưa ra các khái niệm du lịch nông thôn, định nghĩa nguồn tài nguyên du lịch, yêu cầu cần cho phát triển du lịch, thế nào là sản phẩm, thị trường và các chiến lược nhằm quảngbá du lịch nông thôn. Nghiên cứu đã mang lại kiến thức, sự hiểu biết một cách khái quát nhất về loại hình du lịch này trên thế giới. [29] Sue, Beeton trong cuốn “Phát triển cộng đồng từ du lịch”đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng nông thôn,lập kế hoạch cho du lịch cộng đồng tại nông thôn, xúc tiến phát triển du lịch ở nông thôn, phát triển cộng đồng thông qua hoạt động du lịch. [24, pg 141-163] E.Wanda George, Heather Mair và Donald G.Reid trong cuốn “Phát triển du lịch nông thôn: sự biến đổi phong tục tập quán và văn hóa địa phương”trình bài các nghiên cứu liên quan đến: phát triển du lịch tại vùng nông thôn, vai trò của văn hóa bản địa trong hoạt động du lịch nông thôn, sự thay đổi vùng nông thôn, vai trò của cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển du lịch. Nghiên cứu trực tiếp tác động của du lịch nông thôn và sự thay đổi văn hóa từ các địa phương: Port Stanley (Ontario), Vulcan (Alberta), Canso (Nova Scotia). [27] Grey Richards and Dereck Hall trong cuốn “Du lịch và phát triển cộng đồng”đưa ra những khái niệm, đặc điểm về sự tham gia du lịch của cộng đồng, phương pháp tiếp cận lập kế hoạch phát triển du lịch bền vững gắn với phát triển cộng đồng, phát triển các doanh nghiệp nhỏ của cộng đồng, các tiêu chuẩn của môi trường và đo lường điểm đến. Trong cuốn sách còn đề cập đến các công cụ tiếp thị cho cộng đồng nông thôn và phát triển du lịch. Những mô hình và kinh nghiệm thực tiễn để phát triển du lịch cộng đồng ở nhiều quốc gia trên thế giới. [30] Stephen J.Page , Don Getz trong cuốn “Thực trạng kinh doanh du lịch nông thôn trên thế giới” đã đề cập các vấn đề văn hóa và kinh doanh trong du lịch nông thôn. Trong đó tác giả trình bày các hoạt động kinh doanh, chiến lược, tài chính, hoạt động marketing cho du lịch nông thôn. Ngoài hệ thống cơ sở lý thuyết, còn là
  • 11. kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động tại các quốc gia: Mỹ, Trung Quốc, Canada, Đức, Australia, New Zealand,…[29] Theo ETC(2) trong một cuộc thảo luận chuyên đề về “Du lịch nông thôn: Vấn đề giải quyết việc làm, phát triển địa phương và môi trường”, trong báo cáo đã nêu lên các vấn đề cơ bản của du lịch nông thôn, thông qua các chủ đề: sản phẩm, thị trường, lĩnh vực marketing, đào tạo nhân lực, sự đa dạng của loại hình du lịch nông thôn,thách thức của quá trình phát triển du lịch nông thôn đối với cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó, đặt ra các vấn đề quan trọng khác như: phát triển địa phương, bảo vệ môi trường và các chính sách hỗ trợ từ chính các quốc gia có loại hình du lịch nông thôn. Thông qua hội thảo ETC đã đưa ra các triển vọng phát triển loại hình du lịch nông thôn trong tương lai. Hợp tác để đảm bảo chất lượng của các sản phẩm du lịch tại địa phương. Thông qua các chuyên đề ETC cũng đã nêu lênquan điểm, cách nhìn nhận về du lịch nông thôn, các bài học thực tiễn được áp dụng từ các làng quê, vườn quốc gia, biển, đảo…[32] Ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu về loại hình du lịch nông thôn chưa có nhiều, trước hết phải kể đến một công trình khoa học có giá trị lý thuyết và thực tiễn cho phát triển du lịch nông thôn Việt Nam, chính là “Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam”. Công trình này là kết quả hợp tác giữa Việt Nam – Nhật Bản, trong năm 2013. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã giao Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch phối hợp cùng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) biên tập và xuất bản cuốn “Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam” trên cơ sở đúc rút kết quả thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển du lịch của Nhật Bản tại các vùng nông thôn của Việt Nam là: Đường Lâm (Hà Nội), Hồng Phong (Hải Dương), Đông Hòa Hiệp (Tiền Giang), Tabhing (Quảng Nam) và ba làng nghề Phù Lãng, Đình Tổ và Hòa Long (Bắc Ninh).[17] Còn lại chủ yếu là các nghiên cứu nhỏ lẻ về tiềm năng và định hướng phát triển du lịch nông thôn ở từng địa phương, có thể kể ra các công trình sau: 2 ETC: European Travel Commission
  • 12. sĩ kinh tế nông nghiệp “Phát triển du lịch nông thôn ở tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Huỳnh Lê Ái Linh, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012. Luận văn thạc sĩ du lịch “Phát triển du lịch nông thôn tỉnh Ninh Bình” của tác giả Lê Thị Bích Huyền, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2012. Xét riêng với tỉnh An Giang, việc nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn thì chưa được đề cập trong bất cứ tài liệu nào. Một số công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến phát triển du lịch, cộng đồng, bảo vệ môi trường du lịch, hoạt động xóa đói giảm nghèo tại các địa điểm nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang có thể kể đến như là: Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phát triển du lịch tỉnh An Giang năm 2020” của Mai Thị Ánh Tuyết, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007. Trong đó tác giả nêu lên các thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020. Từ kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn phát triển du lịch nông thôn của các tác giả trên thế giới cũng như Việt Nam. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa kiến thức về loại hình du lịch nông thôn và các loại hình du lịch khác có liên quan đến cộng đồng, nông thôn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả vận dụng vào nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 3.Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loại hình du lịch nông thôn hiện đang được tiến hành triển khai hoạt động tại An Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh An Giang bao gồm: Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và các huyện Tân Châu, Tịnh Biên, An Phú, Tri Tôn, Châu Phú, Thoại Sơn, Chợ Mới. Về thời gian:Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2014 – đến tháng 6/2015. Các số liệu hoạt động du lịch trong đề tài được lấy chủ yếu từ năm 2005 – 2015.
  • 13. nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến loại hình du lịch nông thôn, các mô hình, kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn trên thế giới và Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang. Đánh giá hiệu quả mô hình du lịch nông thôn mang lại cho cộng đồng. Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang. Những kết quả đạt được của đề tài sẽ là bài học kinh nghiệm để An Giang phát triển du lịch nông thôn trở thành loại hình du lịch mang dấu ấn đặc trưng riêng của tỉnh An Giang. 5.Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Các quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Các vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch nông thôn tại tỉnh An Giang được nghiên cứu trong sự vận động và phát triển của các thành tố trong một thành phần, cũng như giữa các thành phần theo các quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội khách quan. Từ đó, đưa ra các phân tích, nhận định, đánh giá khách quan xác thực làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, đưa ra các kiến giải nhằm phát triển du lịch nông thôn của địa phương đạt hiệu quả cao. Đồng thời tìm hiểu nghiên cứu các công trình có liên quan đến du lịch nông thôn đã được thực hiện, từ đó tổng quan, vận dụng vào việc nghiên cứu cho phát triển du lịch nông thôn tại An Giang. 5.1.2. Quan điểm hệ thống Vận dụng trong việc sắp xếp các bước, các vấn đề nghiên cứu cần được thực hiện của đề tài. Hệ thống hóa sắp xếp, xử lý các tri thức lý luận cũng như thực tiễn. Việc tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch nông thôn được nghiên cứu xem xét trong mối quan hệ biện chứng với cơ sở lí luận của khoa học du lịch, của các ngành khoa học khác và thực tiễn phát triển du lịch nông thôn ở các quốc gia và địa phương khác. 5.1.3. Quan điểm bền vững Vận dụng cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển bền vững ở Việt Nam và trên thế giới để làm sáng tỏ cho vấn đề nghiên cứu của đề tài.
  • 14. kế thừa Kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu, các nguồn thông tin tư liệu của các nhà khoa học, tận dụng những ưu điểm của các công trình nghiên cứu đi trước để khắc phục những hạn chế của đề tài nghiên cứu 5.2. Các phương pháp nghiên cứu 5.2.1.Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách báo trong và ngoài nước, tạp chí, trang website điện tử, các tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý du lịch và chính quyền địa phương. Phương pháp này giúp thu thập được nguồn dữ liệu phong phúliên quan đến loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam và trên thế giới, làm tư liệu cho quá trình nghiên cứu, so sánh, đánh giá hoạt động du lịch nông thôn tỉnh An Giang. 5.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp Lựa chọn sắp xếp các thông tin theo nội dung nghiên cứu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo nhằm có được nội dung phù hợp tổng thể và đối tượng nghiên cứu. Một số công cụ hỗ trợ cho việc phân tích và tổng hợp dữ liệu là phần mềm Excel và SPSS. Phương pháp này giúp cho việc thống kê các kết quả điều tra nghiên cứu được thực hiện nhanh chóng, chính xác. 5.2.3. Phương pháp khảo cứu thực tế Lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với việc thu thập tư liệu bằng văn bản, chụp ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thức thực tiễn thông qua 5 chuyến đi thực tế tại các huyện, xã có loại hình du lịch nông thôn ở An Giang từ tháng 12/2014 đến tháng 6/2015. Trong các chuyến đi, tiến hành quan sát, chụp ảnh kết hợp với việc phỏng vấn người dân tham gia và không tham gia vào các hoạt động du lịch nông thôn tại địa bàn để có nhận định khách quan về sự ảnh hưởng của du lịch đến các mặt đời sống của cư dân tại địa phương. Phương pháp khảo cứu thực tế là một trong những phương pháp quan trọng cần được áp dụng khi nghiên cứu. Quá trình này giúp tác giả có cái nhìn trực tiếp về hiện trạng phát triển, các vấn đề còn tồn đọng tại địa phương đang nghiên cứu.
  • 15. phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia trực tiếp của người dân. Hiện nay, phương pháp này được coi là cách tiếp cận có hiệu quả cao trong các dự án liên quan đến người dân và vùng nông thôn. Qua phương pháp này, người điều tra sẽ có được lượng thông tin nhanh chóng và khá chính xác về tình hình kinh tế, đời sống văn hóa của người dân. Phương pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu vì chính các ưu điểm hiện có. Các phương pháp cụ thể bao gồm: Điều tra bảng hỏi: Tiến hành điều tra với tổng số bảng hỏi được phát ra là 392/400 bảng hỏi (8 bảng hỏi không hợp lệ), đối tượng điều tra bao gồm: hộ dân địa phương 77 bảng, khách du lịch 300 bảng và các công ty du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang 15 bảng. Phương pháp quan sát trực tiếp: nhằm khảo sát, đánh giá, kiểm tra tài nguyên du lịch, điều kiện tự nhiên, con người, đời sống kinh tế, sinh hoạt của cộng đồng và hiện trạng phát triển du lịch tại địa phương. 6.Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về du lịch nông thôn và phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông thôn tại tỉnh An Giang Chương 3: Định hướng, giải pháp chiến lược phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang.
  • 16. SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về du lịch nông thôn 1.1.1.Khái niệm về nông thôn Trong các cuộc thảo luận về định nghĩa thế nào là nông thôn, Bernard Lane nêu ra ba vấn đề chủ yếu có sự ảnh hưởng lớn, tạo nên các đặc điểm để phân biệt giữa nông thôn và thành thị. Đó chính là:  Mật độ dân số và số lượng dân định cư tại nông thôn: Vùng nông thôn có mật độ dân số thấp: đó là kết quả của sự định cư nhỏ trong một không gian rộng lớn. Môi trường tự nhiên, nông trại, các khu rừng, các khu thiên nhiên hoang dã chiếm ưu thế hơn môi trường nhân tạo. Tuy nhiên mật độ dân số trung bình tại nông thôn ở các quốc gia phát triển thì lớn hơn. “Kích cỡ, số lượng người dân định cư tại nông thôn rất đa dạng, nhưng tất cả đều chiếm tỷ lệ nhỏ, dưới 10.000 người và mật độ dân số thấp” [28, pg.13]. Đây là yếu tố khác biệttạo nên sức hấp dẫn cho du lịch nông thôn.Hiện nay khách du lịch chủ yếu đến từ các đô thị lớn, mật độ dân số đông đúc, muốn tìm kiếm không gian yên tĩnh, trong lành và cảnh quan khác biệt cho kì nghỉ của mình.  Đất canh tác và loại hình kinh tế “Đất canh tác tại nông thôn bao gồm đất nông nghiệp, đất trồng rừng, các vùng đất bỏ hoang trong tự nhiênlà nơi có ít hơn hoặc khoảng 10 – 20% diện tích đất được bao phủ bởi các công trình nhân tạo” [28, pg.11]. Nền kinh tế và hoạt động kinh tế của các vùng nông thôn chịu sự chi phối chủ yếu bởi thị trườngsản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp và lâm nghiệp. Mặc dù trong những năm gần đây, nguồn lao động tại các vùng nông thôn có xu hướng giảm mạnh, tỷ lệ việc làm cho phụ nữ còn thấp, ít cơ hội tìm được việc làm phù hợp. Do vậy, phát triển du lịch nông thôn sẽ tạo cơ hội tốt cho phụ nữ tại địa phương có thể tìm kiếm công việc phù hợp tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.  Cấu trúc xã hội truyền thống Quá trình đô thị hóa biến đổi cấu trúc xã hộitrở nên khác biệt so với cấu trúc xã hội truyền thống tại các vùng quê,nơi lưu giữ lối sống truyền thống trong các
  • 17. canh tác, buôn bán, trao đổi… Đây là những nét đặc trưng độc đáo của từng vùng nông thôn nếu kết hợp với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại địa phương sẽ tạo ra cơ hội lớn để hấp dẫn khách du lịch đến từ các đô thị. Rất khó để định nghĩa một cách chính xác nông thôn, tuy nhiên có thể so sánh những nét đặc trưng giữa thành thị và nông thôn để thấy sự khác biệt. Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị Nông thôn Thành thị  Cộng đồng  Xã hội bao gồm những mối quan hệ có vai trò phức tạp  Vai trò xã hội khác nhau được thể hiện bởi những người giống nhau  Nền kinh tế đơn giản  Ít sự phân chia lực lượng lao động  Địa phương  Gắn bó, kết hợp với nhau  Xã hội  Xã hội bao gồm những mối quan hệ có vai trò trùng khớp với nhau  Vai trò xã hội khác nhau được thể hiện bởi những người khác nhau  Nền kinh tế đa dạng  Có sự chuyên môn hóa lực lượng lao động  Toàn cầu  Độc lập, riêng rẽ nhau Nguồn: Frankenbug, 1966 Sự phát triển du lịch kéo theo sự phát triển của vùng nông thôn. Hoạt động trao đổi mua bán có xu hướng phát triển mạnh trong những ngày khách du lịch đến tham quan, bên cạnh đó người dân có cơ hội giao lưu học hỏi, trao đổi kiến thức với du khách, mang đến cho vùng nông thôn nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên sự viếng thăm ồ ạt và đông về số lượng một cách nhanh chóng cũng gây ra cho địa phương những tác động về văn hóa, đời sống xã hội. 1.1.2. Khái niệm về du lịch nông thôn Về mặt ngữ nghĩa, du lịch nông thôn mà nhiều nơi dùng lẫn với thuật ngữ du lịch nông nghiệp - agritourism. Danh từ này được dùng khác nhau ở các quốc gia: ở Ý là Agri - tourism (Du lịch nông nghiệp); ở Anh là Rural tourism (Du lịch nông thôn), ở Mỹ là Homestead (Du lịch trang trại); ở Nhật Bản là Green – tourism (Du lịch xanh), còn ở Pháp là Tourisme rural (Du lịch nông thôn) hoặc Tourisme vert (Du lịch xanh).
  • 18. cách khoa học, tác giả Bernard Lane trong bài viết “Du lịch nông thôn là gì?” đăng trên tạp chí Du lịch Bền vững, đã định nghĩa về du lịch nông thôn như một loại hình du lịch: (1) Được diễn ra ở khu vực nông thôn (2) Thiết thực cho nông thôn – hoạt động dựa trên những đặc điểm tiêu biểu của những khu vực nông thôn với quy mô kinh doanh nhỏ, không gian mở, được tiếp xúc trực tiếp và hòa mình vào thế giới thiên nhiên, những di sản văn hóa, xã hội và văn hóa truyền thống ở làng xã. (3) Có quy mô nông thôn – bao gồm các công trình xây dựng cũng như quy mô khu định cư thường có quy mô nhỏ (thôn, bản). (4) Dựa trên đặc điểm, yếu tố truyền thống, phát triển chậm và được tổ chức chặt chẽ, gắn kết với các hộ dân địa phương. Được phát triển và quản lí chủ yếu bởi địa phương, phục vụ mục đích lâu dài của dân cư trong làng xã. (5) Với nhiều loại hình,thể hiện đặc tính đa dạng về môi trường, kinh tế, lịch sử, địa điểm của mỗi nông thôn.[28, pg. 14] Đến năm 2000, trong cuốn Từ điển du lịch (Encyclopedia of tourism, Routlegde) đã giải thích về khái niệm Du lịch nông thôn (Rural tourism) như sau: “Du lịch nông thôn là loại hình du lịch khai thác các vùng nông thôn như một nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đô thị trong việc tìm kiếm một không gian yên tĩnh và giải trí ngoài trời hơn là chỉ liên quan đến thiên nhiên. Du lịch nông thôn bao gồm các chuyến thăm vườn quốc gia và công viên công cộng, du lịch di sản trong khu vực nông thôn, các chuyến đi tham quan danh lam thắng cảnh và thưởng thức cảnh quan nông thôn và du lịch nông nghiệp. Nói chung, khu vực hấp dẫn nhất với du khách là những vùng ven khu công nghiệp, thường là vùng dân cư thưa thớt, vùng biệt lập hoặc những vùng cao, miền núi ít được biết đến. Du lịch nông thôn cung cấp một nguồn thu nhập thêm, đặc biệt là cho phụ nữ, và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ suy giảm dân số nông thôn. Đầu tư cho du lịch nông thôn có thể bảo tồn các công trình lịch sử, và các hoạt động truyền thống như lễ hội làng có thể phục hồi thông qua sự quan tâm của khách du lịch.
  • 19. bỏ hoang trong các ngôi làng xuống cấp hoặc đang có dấu hiệu xuống cấp có thể được phục dựng để trở thành ngôi nhà thứ 2 cho cư dân đô thị. Sự phát triển đó mang lại sự thịnh vượng mới cho các vùng nông thôn nghèo, nhưng cũng có thể phá hủy các đặc trưng của cảnh quan mà ban đầu đã thu hút khách du lịch. Việc gia tăng sự hiện diện của người dân đô thị đã thay đổi tính chất xã hội của các làng, lưu lượng dày đặc của xe ôtô và các đoàn khách gây ra ùn tắc giao thông trên những tuyến đường làng chật hẹp và cản trở sự di chuyển của gia súc. Ô nhiễm giao thông, vật nuôi thả rông,sự thiếu kiểm soát của du khách ra vào có thể gây tổn thương vật nuôi và cây trồng. Sự trùng hợp mùa vụ nông nghiệp và du lịch cũng dễ dẫn đến xung đột về nguồn nhân lực. Vì vậy, cán cân giữa chi phí và lợi ích từ du lịch nông thôn không phải lúc nào cũng mang đến kết quả tích cực, nhưng tại một số vùng nông thôn, du lịch được xem là một hoạt động hiển nhiên.” [26, pg. 514-515] Trong báo cáo “Du lịch nông thôn: cơ hội duy trì sự phát triển của vùng nông thôn”đã trình bày các định nghĩa du lịch nông thôn như: “Du lịch nông thôn là một loại hình du lịch đa dạng các hoạt động được tổ chức ngoài môi trường tự nhiên và xa các vùng đô thị. Là một ngành công nghiệp đặc trưng bởi hoạt động kinh doanh du lịch diễn ra trên quy mô nhỏ, khu vực diễn ra các hoạt động du lịch chủ yếu chịu sự ảnh hưởng lớn của các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp hoặc các vùng tự nhiên chưa được con người khai thác sử dụng”[32, pg.6] “Du lịch nông thôn còn có thể gọi là du lịch nông nghiệp hoặc du lịch phi nông nghiệp được diễn ra ở vùng nông thôn, ở cộng đồng dân cư nhưng không bao gồm các hoạt động nghỉ ngơi ở các khu vực công viên quốc gia, ở các khu rừng hoặc ở nơi hoang dã” [32, pg.7]. Dựa vào sự đa dạng của các yếu tố tạo thành sản phẩm du lịch nông thôn, thì du lịch nông nghiệp, du lịch xanh, du lịch ẩm thực, du lịch cưỡi ngựa, săn bắn … cũng có thể xem là một lĩnh vực trong du lịch nông thôn. Nét đặc trưng khác biệt chính là mang đến cho khách du lịch sự tương tác qua lại với môi trường tự nhiên của vùng quê và cho phép họ tham gia vào các hoạt động truyền thống, lối sống của
  • 20. phương. Vì thế du lịch nông thôn đôi khi cũng được xem như là một tập hợp con của du lịch sinh thái. Nhiều nghiên cứu khác về du lịch nông thôn tập trung vào các yếu tố như: mật độ dân số thấp và không gian mở, tỷ lệ định cư thấp, số dân tại đó có thể ít hơn 10.000 người. Đất sử dụng thường tập trung canh tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất tự nhiên. Xu hướng xã hội lưu giữ nhiều các giá trị truyền thống, ảnh hưởng từ trong quá khứ đến mọi mặt trong cuộc sống xã hội còn rất lớn. Chính sách phát triển của địa phương có xu hướng bảo tồn hơn là thay đổi một cách nhanh chóng. Bảng 1.2: Đặc trƣng của du lịch nông thôn và du lịch thành thị Du lịch nông thôn Du lịch thành thị  Nhiều không gian mở  Sự định cư dưới 10.000 người  Dân số thưa thớt  Môi trường tự nhiên  Nhiều các hoạt động tìm hiểu, khám phá, vui chơi ngoài trời  Người dân sở hữu  Ít thời gian hoạt động kinh doanh du lịch  Bao gồm nông trại, rừng,  Người lao động sống tại nơi hoạt động  Thường xuyên chịu sự tác động của tính mùa vụ  Ít khách  Quản lý hoạt động nghiệp dư  Nhiều kiến trúc xưa, truyền thống  Hấp dẫn, lôi cuốn, đặc biệt  Thị trường chuyên biệt, giới hạn  Có ít không gian mở  Sự định cư lớn hơn 10.000 người  Dân số đông đúc  Môi trường nhân tạo  Nhiều các hoạt động diễn ra bên trong  Quốc gia, quốc tế sở hữu  Toàn thời gian kinh doanh hoạt động du lịch  Không có nông trại, rừng  Người lao động sống xa nơi làm việc  Ít chịu tác động của tính thời vụ  Nhiều khách  Quản lý chuyên nghiệp  Nhiều công trình hiện đại  Hấp dẫn, lôi cuốn chung  Thị trường rộng lớn Nguồn: Bernard Lane, 1994
  • 21. điểm nghiên cứu về nông thôn, có thể nêu ra được đặc điểm của loại hình du lịch nông thôn như:  Địa điểm hoạt động du lịch diễn ra tại vùng nông thôn.  Tìm hiểu đặc trưng vùng nông thôn tại các khu vực có không gian mở, gắn liền với tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, di sản, yếu tố xã hội truyền thống, các hoạt động canh tác nông, lâm, ngư nghiệp.  Tỷ lệ các công trình nhân tạo và sự định cư thường ở mức độ thấp.  Các đặc trưng truyền thống vẫn còn được lưu giữ, chi phối, điều khiển các hoạt động tại địa phương tạo nên nét văn hóa, truyền thống của cộng đồng vùng nông thôn.  Nền tảng của du lịch nông thôn là nông nghiệp. Mục tiêu của du lịch nông thôn là: thỏa mãn nhu cầu của du khách, đáp ứng lợi ích cho các nhà kinh doanh du lịch và là chiến lược để phát triển nông thôn bằng việc khai thác và đưa các sản phẩm nông nghiệp vào du lịch.  Mô hình của du lịch nông thôn có thể thay đổi theo thời gian và không gian cho phù hợp với tình hìnhvà chịu sự chi phối của tính mùa vụ nông nghiệp trong du lịch.  Du lịch nông thôn không cạnh tranh với các loại hình du lịch khác, sự phát triển của các ngành khác là tiền đề cho du lịch nông thôn phát triển. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành thì rất lớn.  Dễ phát sinh những hình thái biến tấu của du lịch nông thôn.  Du lịch nông thôn có tính liên ngành và liên vùng cao. Tính liên ngành không chỉ thể hiện giữa du lịch với nông thônmà còn với các ngành khác. Liên vùng bởi phát triển du lịch nông thôn là phát triển bền vững, những sản phẩm du lịch giống nhau, hoặc những vùng chỉ có một sản phẩm du lịch đặc trưng nhất định, có thể kết hợp với nhau tạo thành một chuỗi sản phẩm để cùng nhau phát triển. 1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch nông thôn Theo thạc sĩ Bùi Thị Lan Hương: “Phát triển du lịch nông thôn là phát triển theo hướng mở rộng và khai thác các mối liên kết giữa các loại hình du lịch ở địa
  • 22. bảo hài hòa lợi ích của tổ chức làm du lịch và lợi ích của cộng đồng địa phương. Có sự tham gia của cộng đồng và quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương nhằm góp phần phát triển nông thôn của địa phương theo hướng bền vững” [4, tr.53] Như vậy, khi phát triển du lịch nông thôn cần lưu ý các vấn đề sau:  Mở rộng, khai thác mối liên kết giữa các loại hình du lịch của địa phương.  Hài hòa lợi ích của cộng đồng địa phương và các tổ chức làm du lịch.  Sự tham gia của người dân địa phương là yếu tố không thể thiếu.  Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương.  Định hướng phát triển bền vững. 1.1.4. Các loại hình du lịch nông thôn 1.1.4.1. Loại hình du lịch nông thôn Du lịch nông thôn là sự tổng hợp từ du lịch đại chúng và du lịch thay thế. Du lịch đại chúng được đặc trưng bởi số lượng lớn khách du lịch tìm kiếm, tìm hiểu chủ yếu về những kiến thức văn hóa của cư dân tại điểm đến trong suốt kì nghỉ của mình. Du lịch thay thế có thể được xem như “là một loại hình du lịch thú vị” hoặc “du lịch có trách nhiệm” với điểm nhấn là sự liên kết, tìm hiểu về đời sống của cư dân địa phương và môi trường tự nhiên tại địa phương. Hình thái du lịch nông thôn rất đa dạng, bên cạnh đó phụ thuộc vào tài nguyên trong các khu vực nông thôn. Có thể kể các phong cách du lịch ở một số khu vực trên cơ sở vận dụng đặc trưng của từng khu vực nông thôn đó, sẽ có du lịch di sản văn hóa, du lịch văn hóa, du lịch làng nghề truyền thống, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch nông sinh học. Điều quan trọng trong phát triển du lịch nông thôn là vận dụng tính đặc sắc có ở từng vùng nông thôn. Sự hấp dẫn đặc biệt có thể kể đến trong hoạt động du lịch nông thôn bao gồm du lịch di sản (có thể bao gồm cả di sản văn hóa du lịch). Du lịch di sản có thể được xem như là một chuyến du lịch nghỉ ngơi với mục đích chủ yếu là tìm hiểu các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, kinh nghiệm của nơi đến và các hoạt động điển hình của họ.
  • 23. động chủ yếu thứ hai của du lịch nông thôn là du lịch tự nhiên/du lịch sinh thái. Được miêu tả là quá trình hoạt động tham quan các khu vực tự nhiên với mục đích là thưởng thức cảnh quan thiên nhiên, cây cối và hệ động thực vật hoang dã. Du lịch dựa vào thiên nhiên có xu hướng hoàn toàn tôn trọng bảo tồn tự nhiên. Loại hình hoạt động chủ yếu thứ ba của du lịch nông thôn là du lịch nông nghiệp bao gồm các hoạt động viếng thăm, tìm hiểu các công việc ở nông trại hoặc nông nghiệp, nghề làm vườn hoặc kinh doanh nông nghiệp. Với mục đích chính là thưởng thức, học hỏi, tìm hiểu các hoạt động ởtrang trại nông nghiệp bao gồm các hoạt động như tham quan chợ nông sản, chợ đêm,…Sản phẩm du lịch nông nghiệp chủ yếu có nguồn gốc từ nông nghiệp, là một trong các yếu tố của nông thôn. Bảng 1.3: Một số loại hình du lịch nông thôn Loại hình Đặc trƣng Nét hấp dẫn du lịch (điển hình) Du lịch di sản Là du lịch bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trong làng (nhà cổ, đình làng, miếu đền, nhà thờ họ, bia đá) được truyền lại cho hậu thế và các hoạt động của người xưa, để người bên ngoài có thể học tập, giao lưu Thăm thú và học tập về các di tích lịch sử, thăm các nhà cổ, lưu trú, ẩm thực tại các nhà hàng nông gia, hướng dẫn viên địa phương hướng dẫn du khách đi thăm làng, … Du lịch văn hóa Du lịch sử dụng các đặc trưng văn hóa, nghi lễ, nghệ thuật truyền thống và văn hóa phi vật thể độc đáo của làng. Tham quan các buổi trình diễn nghệ thuật truyền thống, tour tham quan nguồn gốc văn hóa truyền thống, tham quan và trải nghiệm các nghi lễ, … Du lịch làng nghề truyền thống Du lịch trải nghiệm, giao lưu nghề truyền thống, nghề thủ công mỹ nghệ, các tác phẩm nghệ thuật, nghề gốm, … có nguồn gốc từ nông thôn Trải nghiệm nghề truyền thống, giao lưu với nghệ nhân, mua các sản phẩm nghề truyền thống, tham gia tour đi tham quan nguồn gốc các sản phẩm nghề truyền thống, … Du lịch cộng đồng Du lịch với thú vui hòa mình vào cuộc sống và người dân nông thôn, Trải nghiệm và giao lưu liên quan đến nghề truyền thống, nghề nghiệp
  • 24. họ. do người dân sinh sống trong làng kinh doanh, tour tiếp xúc đời sống nông thôn, tour vận dụng môi trường tự nhiên trong làng, … Du lịch sinh thái Du lịch vận dụng các không gian tự nhiên như cảnh quan sông nước, cây xanh, công viên, vườn cây ăn quả, nhà vườn, … Tour khám phá môi trường thiên nhiên như sông nước, phong cảnh, thăm và dùng thử tại các cơ sở chế biến trái cây, … Du lịch nông sinh học Du lịch có các hoạt động nghề và cuộc sống tại các nông thôn. Các chương trình trải nghiệm, học tập về nông nghiệp, dùng thử nông sản, giao lưu với người dân làm nông nghiệp, … Du lịch dân tộc thiểu số Du lịch vận dụng đời sống và văn hóa của các dân tộc thiểu số. Lý giải đời sống của người dân tộc thiểu số, trải nghiệm văn hóa dân tộc, tham gia các buổi trình diễn, âm nhạc của người dân tộc thiểu số. Nguồn: Cẩm nang thực tiễn phát triển nông thôn, 2013 1.1.4.2. Loại dịch vụ trong du lịch nông thôn Cũng theo Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam thì du lịch nông thôn đòi hỏi tạo ra các dịch vụ vận dụng tài nguyên du lịch có ở nông thôn đó. Dịch vụ du lịch nông thôn đang được thực hiện tại Việt Nam gồm các loại như sau:  Nhà hàng nông gia: là dịch vụ ẩm thực tại nhà người dân sử dụng rau và các loại thực phẩm lấy tại nông thôn.  Dịch vụ homestay: là dịch vụ lưu trú tại nhà người dân, trải nghiệm chính cuộc sống của họ.  Trải nghiệm mua sắm với nghề truyền thống: quảng diễn cho du khách các nghề thủ công truyền thống, các loại hình nghệ thuật dân gian,… còn lưu lại tại làng, cung cấp các dịch vụ trải nghiệm hoặc bán cho du khách hàng lưu niệm.  Trải nghiệm nông nghiệp: dịch vụ trải nghiệm khi tham gia vào các hoạt động nông nghiệp.
  • 25. đi xe đạp: là dịch vụ vận dụng cảnh quan của nông thôn (sông nước, cảnh quan thiên nhiên) để làm hấp dẫn cho du khách.  Tham quan, trải nghiệm màn trình diễn truyền thống: múa hát tại các lễ hội, tổ chức các buổi trình diễn truyền thống.  Giao lưu với người dân địa phương – hướng dẫn viên địa phương: là hoạt động giao lưu hoặc giới thiệu về địa phương cho du khách bởi chính người dân địa phương.  Tái hiện lại lịch sử về văn hóa: là dịch vụ viếng thăm, nghe giải thích các tài nguyên văn hóa và các kiến tạo vật thể còn lưu giữ lại từ xưa.  Các dịch vụ khác: Là các dịch vụ tài nguyên du lịch và tài nguyên con người khác còn lưu giữ tại địa phương. 1.1.5. Tác động của du lịch nông thôn 1.1.5.1. Tác động tích cực Du lịch nông thôn vẫn là một thị trường nhỏ trong thị trường du lịch rộng lớn, tạo nên sự đóng góp có giá trị cho kinh tế khu vực nông thôn. Không chỉ góp phần tạo ra sự thay đổi, đóng góp nguồn tài chính, tạo nguồn việc làm, tạo các quỹ bảo tồn, khuyến khích các việc làm thực tế cho kinh tế nông nghiệp,..Tiềm năng của du lịch nông thôn còn có thể mang đến cho cộng đồng như: a. Tạo nguồn việc làm Du lịch nông thôn tạo ra nguồn việc làm cho cư dân địa phương trong quá trình tạo ra các dịch vụ cung cấp cho du khách như: hoạt động hướng dẫn, dịch vụ ăn uống, bán các mặt hàng có sẵn tại địa phương, dịch vụ vận chuyển,...Tuy không thể tạo ra nguồn thu nhập chính nhưng có thể tạo thêm thu nhập cho cộng đồng nhỏ vào những lúc nông nhàn. b. Tạo cơ hội kinh doanh mới Du lịch nói chung tạo ra rất nhiều cơ hội mới cho các ngành công nghiệp. Ngay cả những doanh nghiệp tại nông thôn không tham gia vào hoạt động du lịch vẫn có thể trực tiếp hưởng lợi từ các hoạt động du lịch thông qua phát triển các mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở du lịch. Đa dạng hóa dịch vụ ở nông thôn như vận chuyển, cung cấp thực phẩm cho du khách tại địa phương, kinh doanh các mặt hàng truyền thống, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,…
  • 26. cho lao động trẻ Công nghiệp du lịch với sự năng động, sáng tạo, tìm hiểu khám phá, thường rất hấp dẫn. Có thể định hướng phát triển nghề nghiệp tương lai cho lao động trẻ vùng nông thôn một cách rõ ràng thông qua các hoạt động du lịch thực tiễn tại địa phương. Nâng tầm phát triển hoạt động du lịch của địa phương thông qua thế hệ trẻ đã được đào tạo một cách khoa học. d. Đa dạng hóa cộng đồng Hoạt động du lịch bên cạnh những lợi ích kinh tế còn mang lại cho cộng đồng địa phương sự giao lưu, tiếp xúc với những tiến bộ của xã hội trong các lĩnh vực: khoa học, kỹ thuật, công nghệ, y tế, giáo dục,..tìm hiểu các giá trị văn hóa của cư dân khác ngoài khu vực đã biết, gia tăng sự hiểu biết cho người dân địa phương. Đặc biệt cư dân ở các vùng nông thôn sâu, vùng xa có cơ hội giao lưu, tiếp xúc với khách du lịch tạo cơ hội học hỏi lẫn nhau giữa hai chủ thể tham gia. đ. Du lịch nông thôn gia tăng niềm tự hào của cộng đồng địa phương Du lịch khuyến khích cộng đồng nông thôn xây dựng hình ảnh một cộng đồng thân thiện, hiếu khách. Xây dựng, phát triển mối quan hệ cá nhân, đoàn kết cộng đồng, chia sẻ các giá trị văn hóa tốt đẹp hình thành nên bản sắc và niềm tự hào địa phương. Đặc biệt là các vùng nông thôn điển hình còn lưu giữ gần như nguyên vẹn các giá trị văn hóa bản địa. e. Bảo tồn văn hóa và di sản vùng nông thôn Du lịch nông thôn góp phần nâng cao nhận thức của du khách về vai trò, giá trị của các di sản trong đời sống cộng đồng địa phương nói riêng và của nhân loại nói chung thông qua các hoạt động tham quan, tìm hiểu, khám phá. Điều này góp một phần quan trọng để nâng cao vai trò, bảo tồn các di sản, giá trị văn hóa có tại địa phương thông qua khách du lịch. Nhìn chung, hoạt động du lịch sẽ là cơ hội giúp cho nông thôn phát triển. Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng không phải là giải pháp tối ưu và có thể không phù hợp với tất cả các địa phương nông thôn. Du lịch nông thôn ảnh hưởng nhiều đến cộng đồng như sự tự do của các hộ gia đình, ảnh hưởng đến các vùng lân cận,ngoài ra còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác như chất lượng nguồn lao động, đặc trưng tính thời vụ,..
  • 27. tiêu cực a. Tác động của du lịch nông thôn đến kinh tế Du lịch làm tăng nhu cầu hàng hóa tại địa phương nông thôn (thực phẩm, đất đai, nhà cửa), giá cả dịch vụ leo thang gây tác độngđến giá trị thu nhập của người dân nông thôn. Trong nền kinh tế nhỏ với ngành du lịch chiếm ưu thế lớn, tỷ giá hối đoái cũng có thể bị ảnh hưởng. b. Tác động của du lịch nông thôn đến văn hóa xã hội Bất kì loại hình du lịch nào kể cả du lịch nông thôn đều sẽ tác động đến văn hóa xã hội cả tích cực lẫn tiêu cực. Bảng 1.4: Các tác động của du lịch nông thôn Xã hội Văn hóa Tác động tích cực  Nâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng cường khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng và tiện ích.  Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin (thông qua việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và truyền thông).  Xây dựng năng lực và giáo dục.  Trao quyền  Đẩy mạnh các thiết chế cộng đồng  Công bằng giới  Khoan dung và tôn trọng  Thu được kiến thức vềxã hội và các nền văn hóa khác, tăng cường sự tôn trọng đối với người dân từ các nền văn hóa khác  Tăng giá trị văn hóa  Khôi phục văn hóa  Cải thiện bảo tồn và khôi phục các điểm di sản văn hóa  Tăng cường bán sản phẩm thủ công địa phương, tăng niềm tự hào và niềm tin cho người dân địa phương. Tác động tiêu cực  Xói mòn giá trị xã hội  Tội phạm, mại dâm và bóc lột trẻ em  Gây thù ghét của người dân địa phương khi không được hưởng thụ du lịch và tiện nghi khi thấy sự chênh lệch rõ ràng về sự giàu có của  Xói mòn văn hóa địa phương  Mất văn hóa  Suy thoái các khu vực văn hóa
  • 28. Mất tài nguyên  Hành vi không phù hợp đối với người dân địa phương gây cho họ nỗi đau  Gia tăng tình trạng lạm dụng tình dục trẻ em, vị thành niên, lây lan các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và tình trạng quấy rối tình dục Nguồn: Tác giả tổng hợp 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch nông thôn Để phát triển du lịch nông thôn, cần có quá trình nghiên cứu, khảo sát trên bình diện rộng các đối tượng liên quan, mối quan hệ, liên kết các loại hình du lịch khác trong quá trình hoạt động. Cần xác lập các bước thực hiện, theo từng giai đoạn phát triển cụ thể của mô hình nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững trong tương lai. 1.2.1. Xác định giai đoạn của chu kỳ phát triển của du lịch nông thôn Để bắt đầu phát triển du lịch nông thôn tại một khu vực, theo các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch, cần tiến hành xem xét đánh giá tổng quan để xác định xem khu vực đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ phát triển. Việc đánh giá này dựa trên lý thuyết về chu kỳ phát triển của một điểm du lịch thông thường, cụ thể theo giáo sưR.W.Butler trong bài: “The concept of a tourism area life cycle of evolution: Implecation of management of resources” đăng trên tạp chí Nhà địa lý Canada Tập 24, số 1 thì chu kì phát triển du lịch của một điểm trải qua sáu giai đoạn: Cụ thể là giai đoạn tìm hiểu (Exploration), giai đoạn tham gia (Involvement), giai đoạn phát triển (Development), giai đoạn hoàn chỉnh (Consolidation), thời kỳ đình trệ (Stagnation), thời kì suy thoái (Decline) và thời kỳ tái sinh (Rejuvenation). [25, pg.7] Trong Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa chu kỳ phát triển du lịch theo lý thuyết của giáo sư R.W. Butler như sau:
  • 29. nghĩa chu kỳ phát triển du lịch Các giai đoạn phát triển du lịch Đặc điểm 1. Giai đoạn tìm hiểu (Exploration) Hầu như không có du khách, không phát sinh thay đổi gì tới các đối tượng cứng, mềm trong khu vực do du lịch. Sự lui tới của khách viếng thăm hầu như không tạo tác động kinh tế, xã hội gì với cư dân. 2. Giai đoạn tham gia (Involvement) Số lượng du khách tăng, thường thì đến một con số kì vọng nhất định nào đó thì một bộ phận người dân sẽ tham gia. Một vài cơ sở dịch vụ dành cho du khách sẽ được trang bị. Các chiến dịch quảng bá cho du khách sẽ được thực hiện. Có thể nhìn thấy được sự thay đổi trong đời sống của người dân. 3. Giai đoạn phát triển (Development) Đã hình thành được thị trường trọng điểm, loại hình du lịch cũng đã hình thành. Sự tham gia của người dân vào việc phát triển tăng lên, mở rộng hỗ trợ, đầu tư trang bị lên tầm quốc gia. 4. Giai đoạn hoàn chỉnh (Consolidation) Tỷ lệ tăng trưởng du lịch giảm dần, nhưng số lượng tổng thể vẫn tiếp tục tăng. Du khách sẽ nhiều hơn cư dân. Thành phần chủ đạo của kinh tế khu vực gắn liền với du lịch. Đầu tư bên ngoài về trang bị cơ sở vật chất để có thể tiếp nhận số lượng lớn du khách cũng sẽ tăng lên. 5. Giai đoạn đình trệ (Stagnation) Đạt đỉnh về số lượng du khách, chạm ngưỡng hoặc vượt quá giới hạn cho phép về nhiều mặt, phát sinh nhiều vấn đề về môi trường, kinh tế, xã hội. Lúc đó vẫn giữ được hình ảnh là một điểm du lịch nhưng không còn là điểm đến thịnh hành nữa. 6. Giai đoạn suy thoái (Decline), thời kỳ tái sinh (Rejuvenation) Không còn sức cạnh tranh với các điểm du lịch mới nữa, lượng du khách cũng giảm. Lúc này cần phát hiện lại các giá trị du lịch mới để tái sinh: 1. Cần sáng tạo để tăng sự hấp dẫn, 2. Khai thác tài nguyên du lịch mới, … Nguồn: Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn, 2013 1.2.2. Quy trình và phương pháp phát triển du lịch nông thôn Để phát triển nông thôn thành điểm du lịch cần nhiều phương pháp theo nhiều bước khác nhau. Dựa trên các mô hình đã phát triển du lịch nông thôn thực tế tại các khu vực và các dự án thí điểm do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch và
  • 30. thực hiện thì có thể chia các bước phát triển du lịch nông thôn thành sáu bước. Bƣớc 1: Là giai đoạn lập kế hoạch, với phương pháp lập kế hoạch từ bình diện rộng hoặc lập kế hoạch nội bộ thôn. Cần bắt tay vào thực hiện bước này như là bước đầu tiên trong phát triển du lịch nông thôn. Bƣớc 2: Là giai đoạn xây dựng cơ chế, tổ chức. Cần xây dựng các tổ chức bền vững chuẩn bị cho việc thực hiện dự án phát triển du lịch như: lập ban quản lý, xây dựng cách thức liên kết với các nhóm người dân, thúc đẩy người dân tham gia,… Bƣớc 3: Là giai đoạn thiết kế các tài nguyên du lịch có tại nông thôn thành sản phẩm (dịch vụ) du lịch. Thiết kế ở đây bao gồm giáo dục ý thức người dân, bồi dưỡng (huấn luyện) nhân lực cần thiết để cung cấp dịch vụ, gán thêm giá trị gia tăng vào cho sản phẩm du lịch, … Bƣớc 4: Là giai đoạn thực hiện các hạng mục cần thiết để hoàn chỉnh khả năng tiếp nhận du lịch; về phần cứng thì hoàn chỉnh hệ thống giao thông. Hệ thống vệ sinh môi trường trong thôn làng; phần mềm thì hoàn chỉnh thể chế, khả năng đón tiếp khách, lòng hiếu khách, … Bƣớc 5: Là giai đoạn xúc tiến quảng bá. Bước này giải thích ý tưởng và phương pháp bán ra thị trường sản phẩm du lịch nông thôn đã hoàn chỉnh. Bƣớc 6: Là giai đoạn kiểm soát và giám sát. Xu hướng du lịch thay đổi từng ngày, nhu cầu của du khách cũng thay đổi. Ngoài ra, ý thích của người dân trong khu vực cũng thay đổi, nên việc kiểm soát tình hình du lịch tại mỗi nông thôn một cách thích hợp cũng là một hình thức quản lý cho điểm du lịch đó được tốt hơn. 1.2.3. Nguyên tắc khi phát triển du lịch nông thôn Từ những đặc điểm cơ bản của du lịch nông thôn đã trình bày ở phần trên, khi phát triển du lịch nông thôn, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:  Đảm bảo tính công bằng cho các chủ thể tham gia  Đem lại lợi ích cho người dân địa phương và phát huy nội lực ở từng địa phương, bảo tồn, phát huy vốn di sản, và bảo vệ môi trường.  Luôn đổi mới và tạo sự khác biệt
  • 31. mối liên kết theo chiều dọc và chiều ngang để làm phong phú thêm sản phẩm.  Giữ gìn bản sắc, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng du khách. 1.2.4. Những bên liên quan tham gia vào phát triển du lịch nông thôn Để du lịch nông thôn phát triển, các chuyên gia cho rằng cần phải có nhiều bên liên quan tham gia vào phát triển du lịch nông thôn có thể kể ra như sau: a. Các cơ quan hành chính Các cơ quan hành chính ở trung ương thì có Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch, các cơ quan như Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch; ở địa phương thì có Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh, ở cấp huyện (District) thì có các phòng phụ trách Văn hóa Du lịch, ở xã (Commune) thì Ủy ban Nhân dân (UBND) đóng vai trò quan trọng. Đối với các địa phương có văn phòng quản lý các Di sản Văn hóa và Du lịch, có các vị trí liên quan đến văn hóa trực tiếp thì các cơ quan, bộ phận này cũng đóng vai trò quan trọng. Ngoài các cơ quan quản lí vềdu lịch, các công việc phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn (Ministry of Agriculture and Rural Development) thực hiện và các hỗ trợ thương mại hóa do Bộ Công thương (Ministry of Trade and Industry) thực hiện như sản phẩm làng nghề truyền thống,.. đều có quan hệ với phát triển du lịch nông thôn. b. Các công ty tư nhân Gần đây, vai trò của các công ty tư nhân trong phát triển du lịch ngày càng được nâng cao. Đã có những điển hình về hình thành điểm đến du lịch nhờ vào vốn của các công ty tư nhân, và sự hỗ trợ của họ vào phát triển du lịch nông thôn cũng được kỳ vọng rất nhiều. Ví dụ, có nhiều trường hợp mà các công ty du lịch, trên quan điểm khai thác thị trường, đã tư vấn cho cộng đồng và các cơ quan hành chính địa phương, đã đầu tư các cơ sở vật chất quy mô nhỏ (nhà vệ sinh v.v) cho hộ dân họ có kế hoạch gửi khách. Cũng có nhiều công ty du lịch khác đã hợp tác phát triển các dịch vụ du lịch (chương trình du lịch), đào tạo hướng dẫn viên (thuyết minh viên du lịch) ... Một khi kết hợp mật thiết với địa phương như thế thì đối với các công ty du lịch cũng có lợi ích trong việc tạo sản phẩm hay thực hiện các hoạt động
  • 32. trường. Ngoài ra, các công ty du lịch thông qua hướng dẫn viên để hướng dẫn du khách thăm làng, tiếp xúc với văn hóa và người dân nông thôn nên vai trò của hướng dẫn viên hết sức quan trọng. Để phát huy hiệu quả các hoạt động của các công ty tư nhân đòi hỏi sự hợp tác của Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VITA), Hiệp hội Lữhành Việt Nam (VISTA). Và có lẽ sẽ thiếu sót nếu không nói đến mối liên hệ của ngành khách sạn, ngành dịch vụ ẩm thực, hàng lưu niệm, ngành lữ hành, ngành vận tải, ngành quảng cáo, các cơ quan truyền thông… với việc gửi du khách đến cho các điểm du lịch nông thôn. c. Cộng đồng nông thôn Tại các khu vực nông thôn, các tổ chức có sức gắn kết trong cộng đồng như hội phụ nữ, hợp tác xã nông nghiệp, Đoàn thanh niên, các nhóm ngành nghề và các hộ dân… đều hỗ trợ cho du lịch. Các hộ dân độc lập thì có thể hình dung là tham gia cung cấp dịch vụ du lịch đơn vị gia đình như cung cấp dịch vụ ẩm thực hay tiếp nhận lưu trú tại nhà mình... Cộng đồng nông thôn thì cung cấp dịch vụ theo nhóm ngành nghề trong các nghề truyền thống, các tổ chức quần chúng sẵn có trong xã hội nông thôn như hội phụ nữ, hội nông dân…cũng có thể tham gia làm dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, khi phát triển du lịch tại các vùng nông thôn thì những người dân trước nay chưa làm du lịch sẽ cung cấp dịch vụ, nên đa số các trường hợp cần hợp tác đào tạo kỹ thuật chuyên môn thông qua các chương trình tập huấn. d. Các cơ quan đào tạo nhân lực Kỳ vọng vào sự hỗ trợ phát triển du lịch nông thôn của khoa du lịch của các trường đại học, các trường nghiệp vụ du lịch, cao đẳng du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông qua việc thực hiện tập huấn kỹ thuật, các chương trình huấn luyện tính hiếu khách…cho cộng đồng tham gia du lịch. đ. Các cơ quan truyền thông Việc giới thiệu khu vực nông thôn trên truyền hình, báo chí hay mạng internet sẽ khơi sâu sự hiểu biết của khán thính giả bình thường đối với khu vực nông thôn đó, có hiệu quả mời gọi du khách đến cho các nông thôn đối tượng phát triển du lịch. Do đó, cần tăng cường giới thiệu du lịch nông thôn trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông để gia tăng hiệu quả mời gọi du khách.
  • 33. lịch Du khách là người quyết định nhất việc phát triển du lịch nông thôn là thích hợp hay không thông qua việc tự du khách tham quan các điểm du lịch nông thôn để lý giải văn hóa và lối sống nông thôn, trải nghiệm sự khác biệt trong văn hóa đem lại động cơ cho cộng đồng địa phương đó. Và du lịch được đánh giá thông qua những lời truyền miệng của du khách đăng trên internet và mạng xã hội về những điểm du lịch họ đã tham quan. Từ ý này, người ta cho rằng du khách cũng trở thành một thành phần tạo nên du lịch nông thôn. f. Các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch Các chuyên gia Việt Nam có chuyên môn trong lĩnh vực du lịch, các nhà tư vấn, các cơ quan hỗ trợ quốc tế, các tổ chức phi chính phủ…cũng hợp tác phát triển du lịch nông thôn. 1.3. Lịch sử ra đời và phát triển của du lịch nông thôn trên thế giới Du lịch nông thôn được manh nha hình thành trong xã hội Anh và châu Âu vào những năm cuối của thế kỷ XVIII. Vùng nông thôn được xem như là nơi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí. Tuy nhiên, sự tham gia vẫn còn hạn chế bởi đó hầu như là đặc quyền của tầng lớp quý tộc hoặc những người trực tiếp sở hữu nông trại, các vùng đất rộng lớn tại nông thôn. Do vậy đối với phần lớn mọi người, cơ hội để được tham gia vào các hoạt động du lịch nông thôn hoặc bất cứ loại hình du lịch nào đều là không thể. Đến những năm 1700, hoạt động du lịch thư giãn, nghỉ ngơi bắt đầu cạnh tranh với các hình thức du lịch nhằm mục đích kinh doanh, tôn giáo hoặc giáo dục bắt đầu được hình thành tại châu Âu. Mặc dù vẫn là loại hình du lịch dành riêng cho giới giàu có và những người có thời gian rỗi. Tầng lớp trí thức quý tộc trẻ châu Âu đã tổ chức những chuyến đi vòng quanh châu Âu để tìm hiểu, khám phá các nền văn hóa của vùng. Những năm cuối thế kỷ XVIII hoạt động du lịch dần trở nên phổ biến và bắt đầu xâm nhập vào tầng lớp trung lưu trong xã hội. Bên cạnh đó mục đích du lịch không còn giới hạn trong loại hình du lịch giáo dục hoặc du lịch tham quan thuần túy,mà dần thay vào đó là các loại hình du lịch khám phá thiên nhiên, phong cảnh
  • 34. vùng nông thôn. Sự thay đổi đã biến những vùng nông thôn trở thành điểm đến du lịch phổ biến. Cũng như các loại hình du lịch khác, sự tăng trưởng và phát triển của du lịch nông thôn được mở rộng đến nhiều tầng lớp trong xã hội. Trong suốt thế kỷ XIX, sự ra đời và phát triển của hệ thống xe lửa đã giúp cho việc tiếp cận đến vùng nông thôn xa xôi một cách dễ dàng với số lượng lớn khách du lịch tham gia. Ngành công nghiệp du lịch dần hình thành kéo theo sự tăng trưởng của loại hình du lịch nông thôn. Thomas Cook đã tổ chức thành công chuyến đi đến Thụy Sĩ năm 1863 và cuối thế kỷ XIX, Thụy Sĩ đã phát triển du lịch nông thôn thành một ngành công nghiệp với loại hình hoạt động chủ yếu là leo núi và nghỉ dưỡng. Mặc dù phát triển trong suốt thế kỷ XIX nhưng mãi đến thế kỷ XX, du lịch nông thôn mới trở thành hoạt động du lịch được nhiều người ưa thích. Trong thời gian này, du lịch nông thôn không chỉ gia tăng một cách nhanh chóng về nhu cầu mà còn đa dạng loại hình và hoạt động tham quan. Trong khoảng thời gian diễn ra các cuộc chiến tranh, nhiều người đã tham gia trải nghiệm loại hình du lịch nông thôn với sự cải thiện trong loại hình phương tiện vận chuyển. Các vùng nông thôn trở nên dễ dàng tiếp cận hơn. Ở Anh các hoạt động bơi thuyền, câu cá,… trở nên phổ biến hơn trong thời kì này. Nhu cầu tăng dẫn đến hoạt động du lịch được diễn ra ở nhiều vùng nông thôn hơn và phạm vi ngày một rộng lớn. Trong thời gian dài, du lịch nông thôn truyền thống dựa trên các hoạt động cơ bản diễn ra tại nông trại ở một số quốc gia như Thụy Sĩ, Thụy Điển, Australia, Đức,… Từ năm 1945 là thời kì phát triển một cách ấn tượng của ngành du lịch nói chung và sự gia tăng các nhu cầu của du lịch nông thôn nói riêng. Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự phát triển của hoạt động du lịch nông thôn phải kể đến là sự gia tăng số lượng phương tiện di chuyển cá nhân trong dân cư. Ở Anh, năm 1939 có khoảng 2 triệu xe ô tô lưu thông trên đường và con số này tăng lên khoảng 20 triệu chiếc vào năm 1990. Cùng với chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao là quỹ thời gian rỗi cũng ngày một gia tăng trong xã hội công nghiệp. Kết quả là số lượng lớn du khách có thể thực hiện các chuyến tham quan, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng đến các vùng nông thôn [31, pg.53].
  • 35. thức được tầm quan trọng của loại hình du lịch nông thôn một số nước phát triển đã luật hóa hoạt động này: ở Ý, đưa thành luật vào năm 1995 sau 35 năm phát động (1960); ở Nhật, ban hành Luật giải trí ở những vùng nông thôn, vùng chài cá và vùng núi năm 1994, thi hành từ 2006. Ở Châu Âu, để phát triển du lịch nông thôn, tổ chức Eurogites – Hiệp hội Du lịch nông thôn Châu Âu đã được thành lập với 27 quốc gia thành viên, theo thống kê, mỗi năm du lịch nông thôn ở Châu Âu cung cấp hơn 3,6 triệu giường và doanh thu mỗi năm lên tới hơn 100 triệu euro. Một trong những quốc gia Châu Âu rất chú trọng tới phát triển hoạt động du lịch nông thôn là Pháp, quốc gia này là một trong những điểm đến hàng đầu của du khách quốc tế. Để đa dạng hóa các loại hình du lịch tăng tính hấp dẫn với du khách quốc tế, Bộ du lịch Pháp chủ trương lựa chọn khoảng 300 điểm du lịch nông thôn để đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch như đường giao thông, các phương tiện giao thông công cộng (tàu điện ngầm - metro…) nhằm thu hút du khách quốc tế. Ở Pháp còn có nhiều mạng lưới du lịch nông thôn như: Mạng lưới “Nhà ở nước Pháp” (Gites de France), Mạng lưới “Đón tiếp nông dân” (Acceuil paysan), “Chào mừng đến nông trại” (Bienvenue à la ferme)…Các mạng lưới du lịch kể trên phân bố khắp nước Pháp sử dụng nhà của người nông dân được sửa chữa lại để đón khách du lịch. Đây không phải là các nhà mới xây dựng với tiện nghi hiện đại mà là các nhà cổ truyền có ngăn các phòng cho khách ở với các tiện nghi vệ sinh tối thiểu. Các nhà phải giữ được phong cách địa phương. Nông dân nào muốn tham gia vào mạng lưới du lịch nông thôn phải sửa chữa nhà cửa của mình cho hợp với tiêu chuẩn của hệ thống du lịch. Các mạng lưới này mở lớp huấn luyện về dịch vụ du lịch, kiểm tra và xếp hạng các nhà nông dân theo tiêu chuẩn du lịch từ 1 đến 5 sao và quy định giá thuê. Phát hành sách hướng dẫn du lịch để thông tin cho khách hàng. Có nhiều loại cơ sở khác nhau. Khách hàng đến ở nhà nông dân, cùng sinh hoạt và làm việc với họ, tham gia các hoạt động văn hóa và đi thăm các thắng cảnh trong vùng. Tại Ý, trong 5 năm(1985-1990), doanh thu từ du lịch nông thôn tăng gấp đôi, trong 10 năm tiếp theo (đến 2000) tăng thêm 50%. Doanh thu năm 2004 là 880 triệu euro với ¾ du khách đến từ các quốc gia Châu Âu khác. Các gia đình thành phố đi
  • 36. thôn ở lại khá dài (3-6 ngày) với mục đích ưu tiên là nghỉ ngơi rồi mới đến mục đích tham gia sự kiện và tham quan di sản văn hóa, cuối cùng mới là ăn uống. Ngoài ra, ở Châu Âu còn có khá nhiều địa danh du lịch đồng quê nổi tiếng, cụ thể ngày 26/10/2007, tại Diễn đàn Du lịch hàng năm của Cộng đồng chung châu Âu (EU) tại Bồ Đào Nha, Ủy ban châu Âu (EC) đã trao danh hiệu “Điểm đến tuyệt vời của châu Âu”(EDEN) cho 10 địa danh du lịch đồng quê: Thung lũng Pielachtal, Dirndl (Áo); Thị trấn Durbuy nhỏ nhất thế giới (Bỉ); Khu di sản thiên nhiên Sveti Martin na Muri (Croatia); Khu nghỉ dưỡng Troodos gần bờ biển (Đảo Cyprus); Vùng du lịch nông thôn sinh thái Florina (Hy Lạp); Phong cảnh thiên nhiên tại Orség (Hungary); Quận Clonakilty (Ireland); Khu truyền thống cách tân Specchia (Ý); Thị trấn Kuldiga (Latvia); Nadur, đảo Gozo(Malta). Trong khu vực Châu Á, Trung Quốc cũng là nước tăng cường phát triển du lịch nông thôn từ những năm 1990 nhằm xóa đói, giảm nghèo ở một số vùng nông thôn kém phát triển như Vân Nam, Quảng Đông. Mỗi năm, các điểm du lịch nông thôn ở Trung Quốc đón tiếp khoảng 300 triệu du khách, doanh thu từ du lịch nông thôn khoảng 5,13 tỷ USD (40 tỷ nhân dân tệ). Năm 2006, Tổng cục Du lịch Trung Quốc công bố 30 điểm du lịch nông thôn quanh thành phố Thượng Hải đã đón 3,91 triệu lượt khách, và hằng năm có khoảng 60 triệu lượt khách thành thị đến các vùng nông thôn trong các “tuần lễ vàng” (Nhân dịp quốc khánh 1/10, ngày Lao động 1-5 và ngày Tết nguyên đán). Từ năm 1999 là năm đầu tiên áp dụng chế độ nghỉ “Tuần lễ vàng”, tổng thu nhập về du lịch của 14 “Tuần lễ vàng” trong 7 năm qua tại Trung Quốc đạt 429,2 tỷ nhân dân tệ với 1,07 tỷ người đi du lịch. Theo báo cáo của Tổ chức Du lịch Liên hợp Quốc (UNWTO) tháng 3/2007: Du lịch nông thôn đang giúp xóa đói giảm nghèo ở Trung Quốc, đặc biệt là những tỉnh lạc hậu nơi có đa số dân cư thuộc các dân tộc thiểu số giàu nét văn hóa dân tộc. Ngoài Trung Quốc, trong khu vực Đông Á còn có Nhật Bản cũng chú trọng phát triển du lịch nông thôn, từ năm 1995, Bộ Nông Lâm Thủy sản đã thiết lập hệ thống các nhà nghỉ nông thôn trên khắp đất nước. Các nhà nghỉ này do các hộ nông dân cá thể hoặc trang trại đảm nhiệm dịch vụ ăn nghỉ và hướng dẫn du khách tham gia các hoạt động cùng người dân địa phương như: trồng trọt, chăn nuôi, gặt hái, câu cá…
  • 37. đầu phát triển du lịch nông thôn từ năm 1984 với hình thức dự án của chính phủ nhằm tăng thu nhập cho nông dân. Hiện nay, du lịch nông thôn là một trong những lĩnh vực hứa hẹn nhất cho người nông dân Hàn Quốc nhằm bù đắp sự sụt giảm thu nhập trong nông nghiệp của họ. Từ năm 2003, chính phủ đương nhiệm đề xuất quy hoạch nông nghiệp và nông thôn với khoản kinh phí 119 nghìn triệu won (khoảng 119 tỷ USD) trong suốt giai đoạn 10 năm từ 2004- 2013. Xã hội phát triển, ngày càng nhiều loại hình du lịch mới ra đời cạnh tranh với loại hình du lịch nông thôn. Tuy nhiên, loại hình du lịch nông thôn vẫn được duy trì một cách ổn định và bền vững bởi nhiều nguyên nhân như:  Ở các quốc gia có nền công nghiệp phát triển mạnh, số lượng thời gian nghỉ ngắn ngày được tăng lên. Các kỳ nghỉ ngắn ngày rất phù hợp với loại hình du lịch nông thôn đến các vùng lân cận.  Kể từ đầu thập niên 1980, đã bắt đầu có sự quan tâm lớn đến các loại di sản nói chung và di sản ở các vùng nông thôn nói riêng. Sự phát triển du lịch kéo theo sự quan tâm, bảo tồn các giá trị văn hóa tại địa phương.  Mối quan tâm đến sức khỏe và nhận thức về lợi ích của cuộc sống lành mạnh đã khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động chủ yếu được diễn ra trong tự nhiên, trong khung cảnh nông thôn.  Sự cải tiến chất lượng và tính khả dụng của các thiết bị và vật dụng ngoài trời tạo điều kiện giúp du khách gần gũi với thiên nhiên cũng như dễ dàng thưởng thức phong cảnh vùng nông thôn.  Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại nông thôn ngày càng nhận thức được vai trò, tầm quan trọng cũng như lợi ích mà hoạt động du lịch mang lại cho cộng đồng địa phương đã góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch của vùng tăng cường quảng bá, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. 1.4. Tiềm năng và sự cần thiết phát triển loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam 1.4.1. Tiềm năng phát triển loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam Ở Việt Nam cho đến nay, khái niệm du lịch nông thôn vẫn chưa được nhắc tới trong các văn bản pháp lý, mặc dù nước ta có tiềm năng lớn để phát triển du lịch
  • 38. vực nông thôn có khoảng 75% dân cư đang sinh sống, có diện tích đất chiếm trên 92% diện tích lãnh thổ Việt Nam. Qua khảo sát năm 2013của JICA và Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch đã thực hiện trên 63 tỉnh thành thì cả nước có 121 khu vực nông thôn đang thực hiện, hoặc có tiềm năng thực hiện phát triển du lịch. Như vậy, tỉnh nào ở nước ta cũng có các làng nông nghiệp với không gian làng xã sinh động và cảnh quan đồng quê hấp dẫn,làng nghề có tiềm năng trở thành điểm du lịch nông thôn hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Việt Nam có văn hóa truyền thống đặc sắc, phong cảnh thiên nhiên đẹp, địa hình đa dạng gồm núi đồi, sông suối, biển đảo, hang động, hệ động, thực vật phong phú.Vùng nông thôn với những làng quê có văn hóa truyền thống đặc sắc, những vùng đất có lịch sử hình thành lâu đời lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa, những cánh đồng bát ngát, hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt, những vườn trĩu quả, người dân Việt Nam thân thiện hiếu khách,…là những điều kiện cần và đủ để nước ta phát triển du lịch nông thôn. Một tiềm lực đáng kể khác ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam là truyền thống sản xuất hàng thủ công, như gốm sứ, dệt, đồng, da, sơn mài, mộc,đan lát... Các làng nghề này tuy có tiềm năng phát triển, nhưng chưa được sự quan tâm và đầu tư đúng mức,khó khăn trong quá trình vận chuyển, buôn bán cũng như nhu cầu của địa phương thấp. Du lịch được thiết lập như là nguồn thu nhập, là cầu nối giúp trao đổi mua bán các mặt hàng nông sản xuất khẩu tại chổ và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Du lịch nông thôn có tiềm năng mang lại lợi ích trên phạm vi rộng hơn, nếu được phát triển một cách bền vững. 1.4.2. Sự cần thiết phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn thấp hơn dân cư thành phố khoảng 2,5 lần và khoảng cách thu nhập ngày càng có xu hướng gia tăng. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp ở nông thôn cũng cao hơn thành thị khoảng 7 triệu người. Mỗi năm, khu vực này có hơn 1 triệu người được bổ sung thêm vào lực lượng lao động, hàng chục nghìn người dân di cư tự phát ra các thành phố lớn hoặc đến những địa phương khác để tìm kiếm việc làm. Việc di cư làm suy yếu cơ cấu xã hội ở vùng nông thôn, gia tăng tệ nạn, tăng thêm áp lực ở thành phố về các mặt kinh
  • 39. môi trường. Sự yếu kém của khu vực nông thôn còn thể hiện ở kết cấu hạ tầng như hệ thống đường sá, cung cấp nước tưới, tiêu, cung cấp điện, thông tin... Về nông nghiệp: Nông nghiệp là hoạt động chính của kinh tế nông thôn, chiếm 68% tổng giá trị sản phẩm (GDP) ở nông thôn. Luật Đất đai năm 1993 đã tạo lập cơ sở pháp lý để hộ nông dân là đơn vị sản xuất nông nghiệp tự chủ, nhờ đó tạo ra động lực nâng cao sản xuất, bảo đảm an toàn lương thực cho hầu hết người dân. Nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất gạo, hiện nay đang đóng góp nhiều cho xuất khẩu. Tuy nhiên, thu nhập bình quân của nông dân vẫn còn rất thấp. Hầu hết nông dân không có đủ việc làm, vì có ít đất đai (trung bình có 0,5 ha/hộ), ruộng đất lại bị chia thành nhiều mảnh nhỏ. Cơ khí hóa nông nghiệp phát triển rất chậm. Tương tự, có nhiều việc phải làm để cải thiện giống cây trồng, vật nuôi và áp dụng kỹ thuật canh tác hiện đại. Do vậy, nếu so sánh với nông nghiệp của các nước Đông Nam Á khác như Thailand và Philippines thì nông nghiệp Việt Nam không hiệu quả và không có tính cạnh tranh. Sự tiếp cận của Việt Nam với thương mại thế giới ngày càng sâu rộng làm cho việc khắc phục những thiếu sót này là mang tính cấp thiết. Về công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn: Khu vực công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn còn yếu, nhưng có nhiều tiềm năng để phát triển. Do công nghiệp chưa phát triển nên chất lượng gạo xuất khẩu từ Việt Nam thấp do hư hại trong quá trình chế biến; chi phí sản xuất đường mía cao hơn các nước khác; lãng phí trong bảo quản, chế biến rau quả. Hơn nữa, quá nhiều nhà máy chế biến lại đặt ở thành phố, điều nàycó nghĩa là chi phí nhiều cho việc vận chuyển nông sản nguyên liệu từ nông thôn đến nhà máy.Khu vực nông thôn không có thêm việc làm do các nhà máy chế biến sản phẩm không ở gần nơi có nguồn nguyên liệu. Để góp phần xóa đói, giảm nghèo, từ năm 2001, Tổ chức Phát triển quốc tế của Hà Lan (SNV)phối hợp với Sở du lịch của một số tỉnh thực hiện Chương trình Du lịch bền vững vì người nghèo và Sa Pa (Lào Cai) là điểm được lựa chọn làm thí điểm. Tại Thừa Thiên - Huế, SNV phối hợp với Sở Du lịch của tỉnh đề ra nhiều chương trình thiết thực và cụ thể với những nội dung chính: nâng cao nhận thức về du lịch bền vững; xóa đói, giảm nghèo; quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương; xây dựng mô hình du lịch cộng đồng và quan hệ hợp tác giữa các bên liên đới trong
  • 40. chương trình này, SNV hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho các đối tác cấp tỉnh, huyện và cộng đồng để xây dựng mô hình du lịch bền vững, góp phần bảo vệ môi trường, văn hóa và phát triển sinh kế cho người nghèo. Mô hình thí điểm tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số vốn khá nghèo nàn ở miền núi của tỉnh đã thu hút trên 30 đoàn khách quốc tế đến mua các sản phẩm du lịch của địa phương. Từ năm 1986 tại Long Hồ (Vĩnh Long) đã xây dựng được mô hình du lịch sinh thái ở nông thôn khá hiệu quả, mô hình đầu tiên từ ngôi nhà ba gian truyền thống của Nam Bộ gắn liền với sông nước, kênh rạch, miệt vườn. Hiện nay mô hình này đã được nhân rộng lên 21 điểm du lịch miệt vườn, thu hút khá đông khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các mô hình này vẫn còn thiếu sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương.Thực tế phát triển du lịch nông thôn tại 4 làng quê trong 7 điển hình phát triển du lịch nông thôn mà Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam đưa ra đã chứng tỏ rằng du lịch nông thôn có thể tạo ra nguồn thu nhập kinh tế mới cho khu vực nông thôn từ đó mang lại các lợi ích cho cộng đồng bằng việc cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ y tế, giáo dục nhờ nguồn thu từ du lịch đóng góp vào quỹ cộng đồng hay tăng cường giao lưu trao đổi văn hóa giữa cộng đồng và du khách cũng như nâng cao ý thức bảo tồn môi trường tự nhiên và văn hóa của cộng đồng. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phát triển du lịch nông thôn trên thế giới và ở Việt Nam cần nghiên cứu và học tập Quá trình nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tiềm năng vùng nông thôn để phát triển du lịch cần có sự phối hợp của nhiều yếu tố và nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, bàn bạc, đóng góp ý kiến và đưa ra kết luận cuối cùng. Trong đó, cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch, phát triển nông thôn. Ý kiến của chính quyền địa phương trong vấn đề quản lý, phát triển các hoạt động, dự án đầu tư, quản lý lượng khách đến địa phương khi hoạt động du lịch nông thôn bắt đầu được triển khai nhằm đảm bảo vấn đề an ninh, môi trường du lịch an toàn, bảo vệ môi trường vùng nông thôn trong dự án,…Ý kiến đóng góp, thái độ và mong muốn của chính cộng đồng cư dân vùng nông thôn sẽ tiến hành khai thác hoạt động du lịch. Đây chính là ba nhân tố quan trọng quyết định sự vận hành thành công của loại hình du lịch nông thôn.