Bài tập về phương pháp bảo toàn khối lượng

- Hỗn hợp oxit tác dụng CO, C hoặc H2:

Ta có công thức: m oxit + m (CO, C, H2) = m chất rắn) + m (CO2, H2O)

Trong đó số mol CO2, H2O được tính theo CO, C và H2

- Hỗn hợp kim loại tác dụng với axit giải phóng H2.Ta có công thức: m kim loại + m axit = m muối + m H2

Trong đó số mol H2 = 2HCl = H2SO4

- Hỗn hợp muối cacbonat tác dụng với axit

m muối (1) + m axit = m muối + m H2O + m CO2

Ví dụ phương pháp bảo toàn khối lượng

Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là

A. 6,81 gam.B. 4,81 gam.C. 3,81 gam.D. 5,81 gam.

Hướng dẫn giải

Fe2O3 + 3 H2SO4 -> Fe2(SO4)3 + 3H2O (1)

MgO + H2SO4 -> MgSO4 + H2O (2)

ZnO + H2SO4 -> ZnSO4 + H2O (3) 

Theo các pt hoá học (1, 2, 3): n H2O = n H2SO4 = 0,50,1 = 0,05 (mol)Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

m hh muối khan = 2,81 + 98 x 0,05 – 18 x 0,05 = 6,81 (g)

Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm Fe, FeO và Fe2O3. Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp X nung nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được 64 gam chất A trong ống sứ và 11,2 lít khí B (đktc) có tỉ khối so với H2 là 20,4. Giá trị của m là

A. 105,6.B. 35,2.C. 52,8.D. 70,4.

Các phương trình hoá học của phản ứng khử oxit sắt có thể có:

Fe2O3 + CO -> 2Fe3O4 + CO2 (1)

Fe3O4 + CO -> 3 FeO + CO2 (2)

FeO + CO -> Fe + CO2 (3)

Nhận xét: Chất rắn A có thể gồm 3 chất Fe, FeO, Fe3O4 hoặc ít hơn, điều quan trọng là số mol CO phản ứng bao giờ cũng bằng số mol CO2 tạo thành

Gọi x là sô mo CO2 tạo thành, số mol khí B = 0.5 mol

Ta có 44x + 28(0,5-x) = 0,5 x 22,4 x 2 = 20,4 -> x = 0,4 mol

Do đó số mol CO phản ứng là 0,4 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có m = m (A) + m CO2 - m CO = 64 + 44 . 0,4 -28 . 0,4 = 70,4 (gam)

Ví dụ 3:  Hoà tan hoàn toàn 5 gam hỗn hợp 2 kim loại bằng dung dịch HCl thu được dung dịch A và khí B. Cô cạn dung dịch A thì được 5,71 gam muối khan. Tính thể tích khí B (đo ở đktc).

Hướng dẫnGọi 2 kim loại đã cho là X và Y2X + 2m HCl -> 2XClm + m H2 (1)2Y + 2n HCl -> 2YCln + n H2 (2)Theo (1, 2): nHCl = 2x nH2Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:5 + 36,5 x 2 x nH2 = 5,71 + 2 x nH2 => nH2= 0,01 (mol)

Vậy V H2 (đktc) = 0,01x 22,4 = 0,224 (l).

Tài liệu bổ trợ ôn thi THPT Quốc gia Hóa: Đột phá 8+ Hóa 2020

Trọn bộ Đột phá 8+ Hóa gồm 2 tập với nội dung cụ thể như sau

Bài tập về phương pháp bảo toàn khối lượng

Cuốn Đột phá 8+ Hóa tập 1 bao gồm 5 chương kiến thức của phần 1: Nội dung kiến thức trọng tâm

Chương 1: Este - Lipit

Chương 2: Cacbohidrat

Chương 3: Amin- Aminoaxit-Protein

Chương 4: Polime

Chương 5: Đại cương kim loại

Cuốn Đột phá 8+ Hóa tập 2 gồm 3 chương cuối của phần 1 và 4 chuyên đề bổ trợ kiến thức lớp 10-11 của phần 2

Chương 6: Kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhôm

Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng

Chương 8: Hóa học môi trường

Phần 2: Bổ trợ kiến thức lớp 10-11

Chuyên đề 1: Sự điện li

Chuyên đề 2: Phi kim

Chuyên đề 3: Hidrocacbon

Chuyên đề 4: Ancol - Phenol

Chuyên đề 5: Andehit - axit cacboxylic

Đột phá 8+ Hóa tái bản tăng cường các bài tập Vận dụng và Vận dụng cao

Xu hướng ra đề thi THPT Quốc gia những năm gần đây đó chính là đề thi phải đảm bảo được cả hai yếu tố

Xét tốt nghiệp: 60% đầu tiên của đề thi Toán sẽ chỉ nằm ở mức Nhận biết và thông hiểu, đảm bảo học sinh trung bình cũng có thể hoàn thành dễ dàng

Đánh giá đầu vào Đại học: 40% còn lại của đề sẽ có tính phân hóa cực kỳ cao. Các câu hỏi ở cấp độ Vận dụng (mức 3) và Vận dụng cao (mức 4) sẽ được sắp xếp để có thể phân loại thí sinh. Các cấp độ 7 điểm - 8 điểm - 9 điểm và 10 điểm sẽ có sự khác biệt vô cùng rõ rệt.

Trong sách Đột phá 8+ Hóa tái bản mới nhất, nhóm tác giả đã tăng số lượng các bài tập mức độ Vận dụng và Vận dụng cao lên, giúp em nhanh chóng bứt phá mức điểm cao mà mình mong muốn.

Để giúp em nhận dạng nhanh - phản xạ tốt với đề thi, toàn bộ các dạng bài trong sách đều được chia nhỏ thành các kiểu hỏi kèm với phương pháp giải chi tiết và ví dụ mẫu đi kèm.

Bài tập về phương pháp bảo toàn khối lượng

ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG

I. LÝ THUYẾT CẦN NHỚ

1. Định luật bảo toàn khối lượng: “ Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất phản ứng”

Giả sử có phản ứng giữa A + B tạo ra C + D có công thức khối lượng được viết như sau :

mA + mB = mC + mD

VD: Bari clorua +natri sunphat  bari sunphat + natri clorua. Có CT khối lượng là:

mbari clorua + mnatri sunphat = mbari sunphat + mnatri clorua

2. Áp dụng: trong một phản ứng có n chất, nếu biết khối lượng của (n – 1) chất thì tính được khối lượng của chất còn lại.

II. BÀI TẬP ÁP DỤNG

Bài 1.

       a. Phát biểu định luật bảo toàn khối lượng

       b. Giải thích vì sao khi một phản ứng hóa học xảy ra, khối lượng các chất được bảo toàn?

Bài 2. Trong phản ứng hóa học : bari clorua + natri sunphat  bari sunphat + natri clorua. Cho biết khối lượng của natri sunphat Na2SO4 là 14,2 gam, khối lượng của bari sunphat BaSO4 và natri clorua NaCl lần lượt là : 23,3 g và 11,7 g.

Hãy tính khối lượng của bari clorua BaCl2 đã phản ứng

Bài 3. Đốt cháy hết 9 gam kim loại magie Mg trong không khí thu được 15 g hỗn hợp chất magie oxit MgO. Biết rằng magie cháy là xảy ra phản ứng với oxi O2 trong không khí.

     a. Viết phản ứng hóa học trên.

     b. Viết công thức về khối lượng của phản ứng xảy ra.

     c. Tính khối lượng của khí oxi phản ứng.

Bài 4. Đốt cháy m(g) cacbon cần 16 g oxi thì thu được 22 gam khí cacbonic. Tính m

Bài 5. Đốt cháy 3,2 g lưu huỳnh S trong không khí thu được 6,4 g lưu huỳnh đioxit. Tính khối lượng của oxi đã phản ứng.

Bài 6. Đốt cháy m g kim loại magie Mg trong không khí thu được 8g hợp chất magie oxit (MgO). Biết rằng khối lượng magie Mg tham gia bằng 1,5 lần khối lượng của oxi (không khí) tham gia phản ứng.

       a. Viết phản ứng hóa học.

       b. Tính khối lượng của Mg và oxi đã phản ứng.

Bài 7. Đá đôlomit (là hỗn hợp của CaCO3 và MgCO3), khi nung nóng đá này tạo ra 2 oxit là canxi oxit CaO và magie oxit MgO và thu được khí cacbon đioxit.

       a. Viết phản ứng hóa học xảy ra và phương trình khối lượng nung đá đolomit.

      b. Nếu nung đá đôlomit, sau phản ứng thu được 88 kg khí cacbon đioxit và 104 kg hai oxit các loại thì phải dùng khối lượng đá đôlomit là:

             A. 150kg                    B. 16kg                       C. 192kg                     D. Kết quả khác.

Bài 8. Hãy giải thích vì sao khi nung thanh sắt thì thấy khối lượng thanh sắt tăng lên, con khi nung nóng đá vôi thấy khối lượng giảm đi.

Bài 9. Hòa tan cacbua canxi (CaC2) vào nước (H2O) ta thu được khí axetylen (C2H2) và canxi hiđroxit (Ca(OH)2).

       a. Lập phương trình khối lượng cho quá trình trên.

       b. Nếu dùng 41 g CaC2 thì thu được 13 g C2H2 và 37 g Ca(OH)2. Vậy phải dùng bao nhiêu mililit nước? Biết rằng khối lượng riêng của nước là 1g/ ml.

Bài 10. Khi cho Mg tác dụng với axit clohiđric thì khối lượng của magie clorua (MgCl2) nhỏ hơn tổng khối lượng của Mg và axit clohiđric tham gia phản ứng. Điều này có phù hợp với định luật bảo toàn khối lượng không?

Bài 10. Khi cho Mg phản ứng với dung dịch HCl thấy khối lượng MgCl2 nhỏ hơn tổng khối lượng của Mg và HCl. Điều này có phù hợp với định luật bảo toàn khối lượng không? Giải thích.

LỜI GIẢI

Bài 1.

       a. “ Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất phản ứng”

       b. Giải thích: Trong phản ứng hóa học diễn ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử. Sự thay đổi này chỉ liên quan đến electron, còn số nguyên tử mỗi nguyên tố vẫn giữ nguyên và khối lượng nguyên tử không đổi. Do đó khối lượng các chất được bảo toàn.

Bài 2.

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng (BTKL)

mbari clorua + mnatri sunphat = mbari sunphat + mnatri clorua

Bài tập về phương pháp bảo toàn khối lượng

Bài tập về phương pháp bảo toàn khối lượng

Bài tập về phương pháp bảo toàn khối lượng

Bài 8.

        Khi nung thanh sắt có khối lượng tăng vì ở nhiệt độ cao sắt tác dụng với oxi tạo thành sắt oxit.

        Khi nung nóng đá vôi thấy khối lượng giảm đi vì khi nung đá vôi tạo ra vôi sống và khí CO2 (khí CO2 là khí ở nhiệt độ cao dễ dàng thoát ra ngoài), chỉ còn lại vôi sống nên khối lượng giảm so với ban đầu.

Bài tập về phương pháp bảo toàn khối lượng

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Hóa lớp 8 - Xem ngay

>> Học trực tuyến lớp 8 trên Tuyensinh247.com cam kết giúp học sinh lớp 8 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.