© 2006. Trang thông tin điện tử tổng hợp Bongda24h.vn CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Công ty Cổ phần Truyền thông Quốc tế INCOM Giấy phép số: 1183/GP-TTĐT cấp ngày 04/04/2016 bởi Sở TT-TT Hà Nội, thay thế giấy phép 258/GP-TTĐT cấp ngày 07/04/2011 bởi Sở TT-TT Hà Nội Nội dung thông tin hợp tác giữa báo Điện tử Thể thao Việt Nam và Công ty INCOM. Chịu trách nhiệm: Ông Vũ Mạnh Cường Tòa soạn: Tầng 2, Tòa nhà IC, số 82 Duy Tân, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội Email:
[email protected] XSMB | 12 Cung Hoang Dao |
Âm lịch hôm nay Bảng xếp hạng vòng loại U20 châu Á 2023 - Cập nhật liên tục bảng xếp hạng vòng loại U20 châu Á 2023 nhanh, đầy đủ và chính xác. Vòng chung kết đã xác định được 14 đội góp mặt. Ngoài chủ nhà Uzbekistan, Saudi Arabia, Qatar, Nhật Bản, Jordan, Hàn Quốc, Oman, Tajikistan, Iran và Indonesia giành vé với vị trí nhất bảng. U20 Việt Nam cùng Trung Quốc, Syria, và Kyrgyzstan đến với Uzbekistan với thành tích là 1 trong 5 đội đứng nhì có thành tích tốt nhất. Bảng
H vòng loại U20 châu Á 2023 vừa kết thúc, với việc Australia và Iraq đoạt 2 tấm vé cuối cùng dự VCK đồng nghĩa với việc Thái Lan lỡ hẹn. Bảng ABảng B
Bảng CBảng DBảng EBảng FBảng GBảng HBảng IBảng J
Xếp hạng các đội nhìU20 Thái Lan mất vé dự VCK U20 châu Á 2023 đầy cay đắngTrận đấu quyết định ở bảng H vòng loại U20 châu Á 2023 giữa Australia và Iraq khép lại với kết quả vừa đủ để hai đội đoạt 2 tấm vé cuối cùng dự VCK, trong khi Thái Lan lỡ hẹn. Cập nhật liên tục bảng xếp hạng Vòng loại thứ 3 Asian Cup 2023, diễn ra từ ngày 8/6 đến 14/6, nhanh và chính xác. Bảng ABảng B
Bảng CBảng DBảng EBảng FXếp hạng các đội nhìVòng loại thứ 3 Asian Cup 2023 gồm có 24 đội bóng tranh nhau 11 suất dự Vòng chung kết vào năm sau, bao gồm 6 đội nhất bảng và 5 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất. Trước đó, VCK Asian Cup 2023 có 12 đội bóng đầu tiên góp mặt, đó là những cái tên xuất sắc góp mặt ở Vòng loại thứ 3 World Cup 2022 gồm tuyển Việt Nam,
Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Oman, Saudi Arabia, Hàn Quốc, Iran, UAE, Lebanon, Syria và Iraq. Thiên Bình Lịch thi đấu vòng loại Asian Cup
2023Cung cấp lịch thi đấu Vòng loại Asian Cup 2023, diễn ra từ ngày 8/6 đến 14/6, với 3 lượt trận. 24 đội bóng sẽ tranh tài để giành 11 suất tham dự Vòng chung kết Asian Cup 2023. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2023
| Chi tiết giải đấu |
---|
Thời gian | 6 tháng 6 năm 2019 – 14 tháng 6 năm 2022
|
---|
Số đội | 46 (từ 1 liên đoàn)
|
---|
Thống kê giải đấu |
---|
Số trận đấu | 208
|
---|
Số bàn thắng | 665 (3,2 bàn/trận)
|
---|
Số khán giả | 2.080.030 (10.000 khán giả/trận)
|
---|
Vua phá lưới | Ali
Mabkhout (11 bàn)
|
---|
← 2019 2027 →
|
Vòng loại châu Á (AFC) |
---|
Giải vô địch bóng đá thế giới - 1958
- 1962
- 1966
- 1970
- 1974
- 1978
- 1982
- 1986
- 1990
- 1994
- 1998
- 2002
- 2006
- 2010
- 2014
- 2018
- 2022
- 2026
| Cúp bóng đá châu Á - 1956
- 1960
- 1964
- 1968
- 1972
- 1976
- 1980
- 1984
- 1988
- 1992
- 1996
- 2000
- 2004
- 2007
- 2011
- 2015
- 2019
- 2023
- 2027
|
|
Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2023 là quá trình vòng loại do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức để xác định các đội tuyển sẽ tham gia Cúp bóng đá châu Á
2023, lần thứ 18 của giải bóng đá nam quốc tế của châu Á. Kể từ năm 2019, vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á được
tranh tài bởi 24 đội tuyển, được mở rộng từ thể thức 16 đội đã được sử dụng từ năm 2004 đến năm
2015.[1][2] Quá trình vòng loại bao gồm 4 vòng, trong đó hai vòng đầu tiên cũng là
vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 cho các đội tuyển châu Á. Chỉ có vòng 1 đóng vai trò là vòng loại cho
Cúp bóng đá đoàn kết châu Á 2020 đã bị hủy bỏ khi 6 đội tuyển đã bị loại khỏi
vòng 1 của các vòng loại chung Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 và Cúp bóng đá châu Á 2023. Hai đội tuyển sẽ bị loại khỏi vòng play-off của vòng loại Cúp bóng đá châu Á là một trong bốn đội tuyển sẽ
vượt qua vòng loại tham dự Cúp bóng đá đoàn kết châu Á.[3]
Thể thức[sửa |
sửa mã nguồn]Cấu trúc vòng loại như sau:[4] - Vòng 1: 12
đội tuyển (xếp hạng từ 35–46) đã thi đấu vòng tròn 2 lượt trên sân nhà và sân khách. Sáu đội thắng của vòng 1 giành quyền vào vòng 2.
- Vòng 2: 40 đội tuyển (xếp hạng từ hạng 1–34 (bao gồm Trung Quốc với tư cách là chủ nhà) và 6 đội tuyển vượt qua vòng 1) được chia thành 8 bảng, mỗi bảng 5 đội thi đấu vòng tròn 2 lượt theo thể thức sân nhà - sân khách.
- 8 đội nhất bảng và 4 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng chung kết. Nếu Trung Quốc kết thúc vòng này với tư cách là đội nhất bảng hoặc một trong 4 đội nhì bảng có thành
tích tốt nhất, đội nhì bảng có thành tích tốt thứ năm sẽ lọt vào vòng chung kết.
- 22 đội tuyển có thứ hạng cao tiếp theo (3 đội nhì bảng còn lại, 8 đội xếp thứ 3, 8 đội xếp thứ 4 và 3 đội xếp thứ 5 có thành tích tốt nhất) giành quyền trực tiếp vào vòng 3 của vòng loại Cúp bóng đá châu Á.
- 4 đội tuyển còn lại bước vào vòng play-off để tranh 2 suất vé còn lại trong vòng 3 của vòng loại Cúp bóng đá châu Á.
- Vòng play-off: 4 đội tuyển có thứ hạng thấp nhất tại
vòng 2 sẽ được chia làm 2 cặp đấu play-off thi đấu vòng tròn 2 lượt trên sân nhà và sân khách để xác định hai đội tuyển cuối cùng vào vòng 3.
- Vòng 3: 24 đội tuyển sẽ được chia thành 6 bảng 4 đội để thi đấu các trận đấu vòng tròn 1 lượt tính điểm trên sân nhà và sân khách và họ sẽ
tranh các suất còn lại của Cúp bóng đá châu Á.
Các đội tuyển tham gia[sửa |
sửa mã nguồn]46 quốc gia trực thuộc FIFA từ AFC đã tham dự vòng loại, với
bảng xếp hạng bóng đá thế giới tháng 4 năm 2019 được sử dụng để xác định quốc gia nào sẽ thi đấu trong vòng 1 và quốc gia nào được đặc cách đến vòng 2. Đối với hạt giống trong lễ bốc thăm vòng 2 và vòng 3, bảng xếp hạng FIFA gần nhất trước các lễ bốc thăm đó sẽ được sử dụng. Do thể thức chung của các vòng loại Giải vô địch
bóng đá thế giới và Cúp bóng đá châu Á, Qatar (với tư cách là nước chủ nhà của Giải vô địch bóng đá thế giới 2022) và Trung Quốc (với tư cách là nước chủ nhà của Cúp bóng đá châu Á 2023) đều phải tham dự vòng 2 của quá trình vòng loại
.[5] Các hạn chế sau đây đã được áp dụng: - Quần đảo Bắc Mariana không
phải là thành viên FIFA, không thể tham gia.
- Đông Timor đã bị cấm tham dự vòng loại Cúp bóng đá châu Á sau khi bị phát hiện có tổng cộng 12 cầu thủ không đủ điều kiện trong các trận đấu
vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019 trong số các giải đấu khác.[6] Tuy nhiên, do FIFA không cấm họ tham dự vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới,
Đông Timor được phép tham dự giải đấu, nhưng đã không đủ điều kiện để tham dự vòng loại Cúp bóng đá châu Á.
Bảng xếp hạng bóng đá thế giới từ tháng 4 năm 2019[7]Vào thẳng vòng 2 (Xếp hạng từ hạng 1 đến hạng 34) |
Phải thi đấu vòng 1 (Xếp hạng từ hạng 35 đến hạng 46) |
---|
- Iran (21)
- Nhật Bản (26)
- Hàn Quốc (37)
- Úc (41)
- Qatar (55)
- UAE (67)
- Ả Rập Xê Út (72)
- Trung Quốc (74)
- Iraq (76)
- Syria (83)
- Uzbekistan (85)
- Liban (86)
- Oman (86)
- Kyrgyzstan (95)
- Jordan (97)
- Việt Nam (98)
- Palestine (99)
- Ấn Độ (101)
- Bahrain (111)
- Thái Lan (114)
- Tajikistan (120)
- CHDCND Triều Tiên (121)
- Philippines (124)
- Đài Bắc Trung Hoa (125)
- Turkmenistan (136)
- Myanmar (140)
- Hồng Kông (141)
- Yemen (146)
- Afghanistan (149)
- Maldives (151)
- Kuwait (156)
- Indonesia (159)
- Singapore (160)
- Nepal (161)
| - Malaysia (168)
- Campuchia (173)
- Ma Cao (183)
- Lào (184)
- Bhutan (186)
- Mông Cổ (187)
- Bangladesh (188)
- Guam (193)
- Brunei (194)
- Đông Timor (195)
- Pakistan (200)
- Sri Lanka (202)
|
Lịch thi đấu[sửa |
sửa mã nguồn]Lịch thi đấu của giải đấu được dự kiến như sau trong các bảng dưới
đây.[8][9][10][11] Vào ngày 9 tháng 3 năm 2020, FIFA và AFC đã tuyên bố rằng các trận đấu vòng 2 vào các lượt đấu 7–10 diễn ra vào tháng 3 và tháng 6 năm 2020 đã bị hoãn lại do đại dịch COVID-19, với ngày thi
đấu mới sẽ được xác nhận. Tuy nhiên, theo sự chấp thuận của FIFA và AFC và sự đồng ý của cả hai hiệp hội thành viên, các trận đấu có thể được diễn ra theo lịch thi đấu được cung cấp trong điều kiện đảm bảo sự an toàn cho tất cả các cá nhân liên quan đáp ứng các tiêu chuẩn cần
thiết.[12][13] Vào ngày 5 tháng 6, AFC xác nhận rằng các lượt đấu 7 và 8 dự kiến diễn ra lần lượt vào ngày 8 và 13 tháng 10, trong khi các lượt
đấu 9 và 10 cũng được lên lịch để bắt đầu khởi tranh vào ngày 12 và 17 tháng 11.[14] Vào ngày 12 tháng 8, AFC đã tuyên bố rằng các trận đấu vòng loại sắp tới cho Cúp thế giới 2022 và Cúp bóng đá châu Á 2023, ban đầu dự kiến diễn ra trong các trận đấu quốc tế vào tháng 10 và tháng 11 năm 2020, đã
được dời lại đến năm 2021.[15][16] Vào ngày 11 tháng 11 năm 2020, Ủy ban thi đấu AFC đã đồng ý
tại cuộc họp của mình rằng tất cả các trận đấu còn lại của vòng 2 sẽ được hoàn thành trước ngày 15 tháng 6 năm 2021, với các lượt đấu 7 và 8 vào tháng 3 năm 2021 và các lượt đấu 9 và 10 vào tháng 6 năm 2021.[17] Tuy nhiên, cùng ngày, FIFA cùng với các hiệp hội thành viên Bangladesh và Qatar đã chấp thuận cho trận đấu
vòng 2 duy nhất ban đầu dự kiến vào năm 2020, Qatar gặp Bangladesh, đã được diễn ra vào ngày 4 tháng 12.[18] Vào ngày 19 tháng 2 năm 2021, FIFA và AFC đã phải hoãn phần lớn các trận đấu sắp tới đến tháng
6.[19] Vào ngày 16 tháng 6, Liên đoàn bóng đá Tajikistan báo cáo rằng vòng 3 sẽ bắt đầu vào tháng 2 năm
2022.[20]
Vòng | Lượt đấu | Các ngày |
---|
Vòng 1
| Lượt đi
| 6 tháng 6 năm 2019
| Lượt về
| 11 tháng 6 năm 2019
| Vòng 2
| Lượt đấu 1
| 5 tháng 9 năm 2019
| Lượt đấu 2
| 10 tháng 9 năm 2019
| Lượt đấu 3
| 10 tháng 10 năm 2019
| Lượt đấu 4
| 15 tháng 10 năm 2019
| Lượt đấu 5
| 14 tháng 11 năm 2019
| Lượt đấu 6
| 19 tháng 11 năm 2019
| Lượt đấu 7
| 25 tháng 3, 28 tháng 5 và 3 tháng 6 năm 2021
| Lượt đấu 8
| 4 tháng 12 năm 2020; 30 tháng 3 và 7 & 9 tháng 6 năm 2021
| Lượt đấu 9
| 30 tháng 3, 30 tháng 5 và 11 tháng 6 năm 2021
| Lượt đấu 10
| 13 và 15 tháng 6 năm 2021
|
|
Vòng | Lượt đấu | Ngày |
---|
Vòng play-off
| Lượt đi
| 7 và 9 tháng 10 năm 2021
| Lượt về
| 11 và 12 tháng 10 năm 2021
| Vòng 3
| Lượt đấu 1
| 8 tháng 6 năm 2022
| Lượt đấu 2
| 11 tháng 6 năm 2022
| Lượt đấu 3
| 14 tháng 6 năm 2022
|
|
Lịch thi đấu vòng loại ban đầuGiai đoạn | Lượt đấu | Ngày |
---|
Vòng 2
| Lượt đấu 7
| 26 tháng 3 năm 2020, sau ngày 8 tháng 10
| Lượt đấu 8
| 31 tháng 3 năm 2020, sau ngày 13 tháng 10
| Lượt đấu 9
| 4 tháng 6 năm 2020, sau ngày 12 tháng 11, sau đó là ngày 7 tháng 6 năm 2021
| Lượt đấu 10
| 9 tháng 6 năm 2020, sau ngày 17 tháng 11
| Vòng play-off
| Lượt đi (vòng 1)
| 3 tháng 9 năm 2020
| Lượt về (vòng 1)
| 8 tháng 9 năm 2020
| Lượt đi (vòng 2)
| 13 tháng 10 năm 2020
| Lượt về (vòng 2)
| 17 tháng 11 năm 2020
| Vòng 3
| Lượt đấu 1
| 30 tháng 3 năm 2021, sau ngày 11 tháng 11
| Lượt đấu 2
| 8 tháng 6 năm 2021, sau ngày 16 tháng 11
| Lượt đấu 3
| 7 tháng 9 năm 2021, sau ngày 1 tháng 2 năm 2022
| Lượt đấu 4
| 12 tháng 10 năm 2021, sau ngày 24 tháng 3 năm 2022
| Lượt đấu 5
| 16 tháng 11 năm 2021, sau ngày 29 tháng 3 năm 2022
| Lượt đấu 6
| 29 tháng 3 năm 2022, sau ngày 14 tháng 6
|
Vòng 1[sửa |
sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng 1 đã diễn ra vào ngày 17 tháng 4 năm 2019 lúc 11:00 MST
(UTC+8), tại tòa nhà AFC ở Kuala Lumpur,
Malaysia.[21] Sáu đội đã bị loại từ vòng này tiến vào
Cúp bóng đá đoàn kết châu Á 2020 đã bị hủy bỏ.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|
Mông Cổ
| 3–2
| Brunei
| 2–0
| 1–2
| Ma Cao
| 1–3[note 1]
| Sri Lanka
| 1–0
| 0–3 (awd.)
| Lào
| 0–1
| Bangladesh
| 0–1
| 0–0
| Malaysia
| 12–2
| Đông Timor
| 7–1
| 5–1
| Campuchia
| 4–1
| Pakistan
| 2–0
| 2–1
| Bhutan
| 1–5
| Guam
| 1–0
| 0–5
|
Vòng 2[sửa |
sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng 2 đã được tổ chức vào ngày 17 tháng 7 năm 2019 lúc 17:00 MST (UTC+8), tại tòa nhà AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia.[25]
Hạt giống được dựa trên bảng xếp hạng bóng đá thế giới tháng 6 năm 2019 (hiển thị trong dấu ngoặc đơn ở bên dưới).[26]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 |
---|
- Iran (20)
- Nhật Bản (28)
- Hàn Quốc (37)
- Úc (43)
- Qatar (55)
- UAE (67)
- Ả Rập Xê Út (69)
- Trung Quốc (73)
| - Iraq (77)
- Uzbekistan (82)
- Syria (85)
- Oman (86)
- Liban (86)
- Kyrgyzstan (95)
- Việt Nam (96)
- Jordan (98)
| - Palestine (100)
- Ấn Độ (101)
- Bahrain (110)
- Thái Lan (116)
- Tajikistan (120)
- CHDCND Triều Tiên (122)
- Đài Bắc Trung Hoa (125)
- Philippines (126)
| Nhóm 4 | Nhóm 5 | |
---|
- Turkmenistan (135)
- Myanmar (138)
- Hồng Kông (141)
- Yemen (144)
- Afghanistan (149)
- Maldives (151)
- Kuwait (156)
- Malaysia (159)
| - Indonesia (160)
- Singapore (162)
- Nepal (165)
- Campuchia (169)
- Bangladesh (183)
- Mông Cổ (187)
- Guam (190)
- Sri Lanka (201)
|
|
Các bảng[sửa |
sửa mã nguồn]Bảng
A[sửa | sửa mã nguồn]Trung
Quốc đã vượt qua vòng loại cho Cúp bóng đá châu Á với tư cách là chủ nhà. Tham dự vào vòng này là dành cho vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới.
VT | Đội | ST | T | H | B |
BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Syria | 8
| 7
| 0
| 1
| 22
| 7
| +15
| 21
| Vòng 3 và Cúp châu Á
|
| —
| 2–1
| 1–0
| 2–1
| 4–0
|
---|
2
| Trung Quốc | 8
| 6
| 1
| 1
| 30
| 3
| +27
| 19
|
| 3–1
| —
| 2–0
| 5–0
| 7–0
|
---|
3
| Philippines | 8
| 3
| 2
| 3
| 12
| 11
| +1
| 11
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
| 2–5
| 0–0
| —
| 1–1
| 3–0
|
---|
4
| Maldives | 8
| 2
| 1
| 5
| 7
| 20
| −13
| 7
|
| 0–4
| 0–5
| 1–2
| —
| 3–1
|
---|
5
| Guam | 8
| 0
| 0
| 8
| 2
| 32
| −30
| 0
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng play-off)
|
| 0–3
| 0–7
| 1–4
| 0–1
| —
|
---|
Bảng B[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B |
BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Úc | 8
| 8
| 0
| 0
| 28
| 2
| +26
| 24
| Vòng 3 và Cúp châu Á
|
| —
| 3–0
| 1–0
| 5–0
| 5–1
|
---|
2
| Kuwait | 8
| 4
| 2
| 2
| 19
| 7
| +12
| 14
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
| 0–3
| —
| 0–0
| 7–0
| 9–0
|
---|
3
| Jordan | 8
| 4
| 2
| 2
| 13
| 3
| +10
| 14
|
| 0–1
| 0–0
| —
| 3–0
| 5–0
|
---|
4
| Nepal | 8
| 2
| 0
| 6
| 4
| 22
| −18
| 6
|
| 0–3
| 0–1
| 0–3
| —
| 2–0
|
---|
5
| Đài Bắc
Trung Hoa | 8
| 0
| 0
| 8
| 4
| 34
| −30
| 0
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng play-off)
|
| 1–7
| 1–2
| 1–2
| 0–2
| —
|
---|
Bảng C[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B |
BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Iran | 8
| 6
| 0
| 2
| 34
| 4
| +30
| 18
| Vòng 3 và Cúp châu Á
|
| —
| 1–0
| 3–0
| 3–1
| 0–14
|
---|
2
| Iraq | 8
| 5
| 2
| 1
| 14
| 4
| +10
| 17
|
| 2–1
| —
| 0–0
| 2–0
| 1–4
|
---|
3
| Bahrain | 8
| 4
| 3
| 1
| 15
| 4
| +11
| 15
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
| 1–0
| 1–1
| —
| 4–0
| 0–8
|
---|
4
| Hồng Kông | 8
| 1
| 2
| 5
| 4
| 13
| −9
| 5
|
| 0–2
| 0–1
| 0–0
| —
| 0–2
|
---|
5
| Campuchia | 8
| 0
| 1
| 7
| 2
| 44
| −42
| 1
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng play-off)
|
| 0–10
| 4–0
| 1–0
| 1–0
| —
|
---|
Bảng D[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B |
BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Ả Rập Xê Út | 8
| 6
| 2
| 0
| 22
| 4
| +18
| 20
| Vòng 3 và Cúp châu Á
|
| —
| 3–0
| 5–0
| 3–0
| 3–0
|
---|
2
| Uzbekistan | 8
| 5
| 0
| 3
| 18
| 9
| +9
| 15
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
| 2–3
| —
| 2–0
| 5–0
| 5–0
|
---|
3
| Palestine | 8
| 3
| 1
| 4
| 10
| 10
| 0
| 10
|
| 0–0
| 2–0
| —
| 4–0
| 3–0
|
---|
4
| Singapore | 8
| 2
| 1
| 5
| 7
| 22
| −15
| 7
|
| 0–3
| 1–3
| 2–1
| —
| 2–2
|
---|
5
| Yemen | 8
| 1
| 2
| 5
| 6
| 18
| −12
| 5
|
| 2–2
| 0–1
| 1–0
| 1–2
| —
|
---|
Bảng E[sửa |
sửa mã nguồn]Qatar đã vượt qua vòng loại cho Cúp thế giới với tư cách là chủ nhà. Tham dự vào vòng này là dành cho vòng loại Cúp bóng đá châu
Á.[27]
VT | Đội | ST | T | H | B |
BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Qatar | 8
| 7
| 1
| 0
| 18
| 1
| +17
| 22
| Cúp châu Á và Vòng chung
kết[a]
|
| —
| 2–1
| 0–0
| 6–0
| 5–0
|
---|
2
| Oman | 8
| 6
| 0
| 2
| 16
| 6
| +10
| 18
| Vòng 3 và Cúp châu Á
|
| 0–1
| —
| 1–0
| 3–0
| 4–1
|
---|
3
| Ấn Độ | 8
| 1
| 4
| 3
| 6
| 7
| −1
| 7
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
| 0–1
| 1–2
| —
| 1–1
| 1–1
|
---|
4
| Afghanistan | 8
| 1
| 3
| 4
| 5
| 15
| −10
| 6
|
| 0–1
| 1–2
| 1–1
| —
| 1–0
|
---|
5
| Bangladesh | 8
| 0
| 2
| 6
| 3
| 19
| −16
| 2
|
| 0–2
| 0–3
| 0–2
| 1–1
| —
|
---|
- ^ Qatar vào thắng Giải vô địch bóng đá thế giới do là nước chủ nhà.
Bảng
F[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B |
BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Nhật Bản | 8
| 8
| 0
| 0
| 46
| 2
| +44
| 24
| Vòng 3 và Cúp châu Á
|
| —
| 4–1
| 5–1
| 6–0
| 10–0
|
---|
2
| Tajikistan | 8
| 4
| 1
| 3
| 14
| 12
| +2
| 13
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
| 0–3
| —
| 1–0
| 3–0
| 4–0
|
---|
3
| Kyrgyzstan | 8
| 3
| 1
| 4
| 19
| 12
| +7
| 10
|
| 0–2
| 1–1
| —
| 0–1
| 7–0
|
---|
4
| Mông Cổ | 8
| 2
| 0
| 6
| 3
| 27
| −24
| 6
|
| 0–14
| 0–1
| 1–2
| —
| 1–0
|
---|
5
| Myanmar | 8
| 2
| 0
| 6
| 6
| 35
| −29
| 6
|
| 0–2
| 4–3
| 1–8
| 1–0
| —
|
---|
Bảng G[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B |
BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| UAE | 8
| 6
| 0
| 2
| 23
| 7
| +16
| 18
| Vòng 3 và Cúp châu Á
|
| —
| 3–2
| 4–0
| 3–1
| 5–0
|
---|
2
| Việt Nam | 8
| 5
| 2
| 1
| 13
| 5
| +8
| 17
|
| 1–0
| —
| 1–0
| 0–0
| 4–0
|
---|
3
| Malaysia | 8
| 4
| 0
| 4
| 10
| 12
| −2
| 12
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
| 1–2
| 1–2
| —
| 2–1
| 2–0
|
---|
4
| Thái Lan | 8
| 2
| 3
| 3
| 9
| 9
| 0
| 9
|
| 2–1
| 0–0
| 0–1
| —
| 2–2
|
---|
5
| Indonesia | 8
| 0
| 1
| 7
| 5
| 27
| −22
| 1
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng play-off)
|
| 0–5
| 1–3
| 2–3
| 0–3
| —
|
---|
Bảng H[sửa |
sửa mã nguồn]CHDCND Triều Tiên đã rút khỏi vòng loại vì lo ngại liên quan đến đại dịch COVID-19.[28][29]
VT | Đội | ST | T | H | B |
BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Hàn Quốc | 6
| 5
| 1
| 0
| 22
| 1
| +21
| 16
| Vòng 3 và Cúp châu Á
|
| —
| 2–1
| 5–0
| 8–0
| 7 thg6
|
---|
2
| Liban | 6
| 3
| 1
| 2
| 11
| 8
| +3
| 10
|
| 0–0
| —
| 2–1
| 3–2
| 0–0
|
---|
3
| Turkmenistan | 6
| 3
| 0
| 3
| 8
| 11
| −3
| 9
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
| 0–2
| 3–2
| —
| 2–0
| 3–1
|
---|
4
| Sri Lanka | 6
| 0
| 0
| 6
| 2
| 23
| −21
| 0
|
| 0–5
| 0–3
| 0–2
| —
| 0–1
|
---|
5
| CHDCND Triều Tiên | 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| Rút lui
|
| 0–0
| 2–0
| 15 thg6
| 3 thg6
| —
|
---|
Xếp hạng của các đội xếp thứ hai[sửa |
sửa mã nguồn]Bảng H chỉ có bốn đội so với năm đội trong tất cả các bảng khác sau khi CHDCND Triều Tiên đã rút khỏi giải đấu. Do đó, kết quả đối đầu với đội xếp thứ năm không được tính khi xác định thứ hạng của các đội xếp nhì bảng.[30]
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B |
BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| A
| Trung Quốc | 6
| 4
| 1
| 1
| 16
| 3
| +13
| 13
| Vòng loại Cúp Thế giới (Vòng 3) và Cúp
châu Á
|
---|
2
| E
| Oman | 6
| 4
| 0
| 2
| 9
| 5
| +4
| 12
|
---|
3
| C
| Iraq | 6
| 3
| 2
| 1
| 6
| 3
| +3
| 11
|
---|
4
| G
| Việt Nam | 6
| 3
| 2
| 1
| 6
| 4
| +2
| 11
|
---|
5
| H
| Liban | 6
| 3
| 1
| 2
| 11
| 8
| +3
| 10
|
---|
6
| F
| Tajikistan | 6
| 3
| 1
| 2
| 7
| 8
| −1
| 10
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
---|
7
| D
| Uzbekistan | 6
| 3
| 0
| 3
| 12
| 9
| +3
| 9
|
---|
8
| B
| Kuwait | 6
| 2
| 2
| 2
| 8
| 6
| +2
| 8
|
---|
Xếp hạng của các đội xếp thứ năm[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| F
| Myanmar | 8
| 2
| 0
| 6
| 6
| 35
| −29
| 6
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng 3)
|
---|
2
| D
| Yemen | 8
| 1
| 2
| 5
| 6
| 18
| −12
| 5
|
---|
3
| E
| Bangladesh | 8
| 0
| 2
| 6
| 3
| 19
| −16
| 2
|
---|
4
| G
| Indonesia | 8
| 0
| 1
| 7
| 5
| 27
| −22
| 1
| Vòng loại Cúp châu Á (Vòng play-off)
|
---|
5
| C
| Campuchia | 8
| 0
| 1
| 7
| 2
| 44
| −42
| 1
|
---|
6
| B
| Đài Bắc
Trung Hoa | 8
| 0
| 0
| 8
| 4
| 34
| −30
| 0
|
---|
7
| A
| Guam | 8
| 0
| 0
| 8
| 2
| 32
| −30
| 0
|
---|
Vòng play-off[sửa |
sửa mã nguồn]4 đội thi đấu trong một vòng duy nhất cho 2 suất còn lại vào vòng 3. Giải đã được lên kế hoạch có tổng cộng 8 suất cho vòng 3 có sẵn từ vòng này (4 đội từ vòng 1, 4 đội từ vòng 2) và 4 đội đã bị loại khỏi giai đoạn này sẽ lọt vào
Cúp bóng đá đoàn kết châu Á 2020 đã bị hủy bỏ sau đó.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|
Guam
| 1–3
| Campuchia
| 0–1
| 1–2
| Indonesia
| 5–1
| Đài Bắc
Trung Hoa
| 2–1
| 3–0
|
Vòng 3[sửa |
sửa mã nguồn]Tổng cộng có 24 đội tuyển sẽ thi đấu trong vòng 3 của vòng loại Cúp bóng đá châu Á. Do đội chủ nhà
Trung Quốc giành quyền vào
vòng 3 của vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022, suất vé tự động cho đội chủ nhà không còn cần thiết và tổng cộng 11 suất vé cho Cúp bóng đá châu Á có sẵn từ vòng này. Các bảng đấu[sửa |
sửa mã nguồn]
Các tiêu chí vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2023 |
---|
Các đội tuyển được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, 0 điểm cho một trận thua). Nếu bằng điểm, các tiêu chí được áp dụng theo thứ tự sau đây để xác định thứ hạng (Quy định Điều
7.3):[2]- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Số bàn thắng sân khách ghi được trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm (không được áp dụng do thi đấu tập trung tại địa điểm trung lập);
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tiêu chí 1 đến 4, một nhóm nhỏ của các đội vẫn
bằng nhau, tiêu chí 1 đến 4 được áp dụng lại dành riêng cho nhóm này;
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và họ gặp nhau trong lượt trận cuối cùng của bảng;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ là kết quả
của hai thẻ vàng = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm, đội nhiều điểm hơn sẽ xếp dưới);
- Bốc thăm.
|
Bảng A[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | |
| |
|
---|
1
| Jordan | 3
| 3
| 0
| 0
| 6
| 0
| +6
| 9
| Cúp bóng đá châu Á 2023
|
| —
| —
| 3–0
| 2–0
|
---|
2
| Indonesia | 3
| 2
| 0
| 1
| 9
| 2
| +7
| 6
|
| 0–1
| —
| —
| 7–0
|
---|
3
| Kuwait (H) | 3
| 1
| 0
| 2
| 5
| 6
| −1
| 3
|
|
| —
| 1–2
| —
| —
|
---|
4
| Nepal | 3
| 0
| 0
| 3
| 1
| 13
| −12
| 0
|
| —
| —
| 1–4
| —
|
---|
Nguồn: AFC (H) Chủ nhà Bảng B[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | |
| | |
|
---|
1
| Palestine | 3
| 3
| 0
| 0
| 10
| 0
| +10
| 9
| Cúp bóng đá châu Á 2023
|
| —
| 4–0
| 1–0
| —
|
---|
2
| Philippines | 3
| 1
| 1
| 1
| 1
| 4
| −3
| 4
|
|
| —
| —
| —
| 0–0
|
---|
3
| Mông Cổ (H) | 3
| 1
| 0
| 2
| 2
| 2
| 0
| 3
|
| —
| 0–1
| —
| —
|
---|
4
| Yemen | 3
| 0
| 1
| 2
| 0
| 7
| −7
| 1
|
| 0–5
| —
| 0–2
| —
|
---|
Nguồn: AFC (H) Chủ nhà Bảng C[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | |
|
---|
1
| Uzbekistan (H) | 3
| 3
| 0
| 0
| 9
| 0
| +9
| 9
| Cúp bóng đá châu Á 2023
|
| —
| 2–0
| —
| 3–0
|
---|
2
| Thái Lan | 3
| 2
| 0
| 1
| 5
| 2
| +3
| 6
|
| —
| —
| 3–0
| —
|
---|
3
| Maldives | 3
| 1
| 0
| 2
| 1
| 7
| −6
| 3
|
|
| 0–4
| —
| —
| 1–0
|
---|
4
| Sri Lanka | 3
| 0
| 0
| 3
| 0
| 6
| −6
| 0
|
| —
| 0–2
| —
| —
|
---|
Nguồn: AFC (H) Chủ nhà Bảng D[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | |
| | |
---|
1
| Ấn Độ (H) | 3
| 3
| 0
| 0
| 8
| 1
| +7
| 9
| Cúp bóng đá châu Á 2023
|
| —
| 4–0
| —
| 2–0
|
---|
2
| Hồng Kông | 3
| 2
| 0
| 1
| 5
| 5
| 0
| 6
|
| —
| —
| 2–1
| —
|
---|
3
| Afghanistan | 3
| 0
| 1
| 2
| 4
| 6
| −2
| 1
|
|
| 1–2
| —
| —
| 2–2
|
---|
4
| Campuchia | 3
| 0
| 1
| 2
| 2
| 7
| −5
| 1
|
| —
| 0–3
| —
| —
|
---|
Nguồn: AFC (H) Chủ nhà Bảng E[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | |
| |
---|
1
| Bahrain | 3
| 3
| 0
| 0
| 5
| 1
| +4
| 9
| Cúp bóng đá châu Á 2023
|
| —
| —
| 1–0
| 2–0
|
---|
2
| Malaysia (H) | 3
| 2
| 0
| 1
| 8
| 4
| +4
| 6
|
| 1–2
| —
| —
| 4–1
|
---|
3
| Turkmenistan | 3
| 1
| 0
| 2
| 3
| 5
| −2
| 3
|
|
| —
| 1–3
| —
| —
|
---|
4
| Bangladesh | 3
| 0
| 0
| 3
| 2
| 8
| −6
| 0
|
| —
| —
| 1–2
| —
|
---|
Nguồn: AFC (H) Chủ nhà Bảng F[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | |
| |
1
| Tajikistan | 3
| 2
| 1
| 0
| 5
| 0
| +5
| 7
| Cúp bóng đá châu Á 2023
|
| —
| —
| —
| 4–0
|
---|
2
| Kyrgyzstan (H) | 3
| 2
| 1
| 0
| 4
| 1
| +3
| 7
|
| 0–0
| —
| 2–1
| —
|
---|
3
| Singapore | 3
| 1
| 0
| 2
| 7
| 5
| +2
| 3
|
|
| 0–1
| —
| —
| —
|
---|
4
| Myanmar | 3
| 0
| 0
| 3
| 2
| 12
| −10
| 0
|
| —
| 0–2
| 2–6
| —
|
---|
Nguồn: AFC (H) Chủ nhà Xếp hạng của các đội xếp thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|
1
| F
| Kyrgyzstan | 3
| 2
| 1
| 0
| 4
| 1
| +3
| 7
| Cúp bóng đá châu Á 2023
|
---|
2
| A
| Indonesia | 3
| 2
| 0
| 1
| 9
| 2
| +7
| 6
|
---|
3
| E
| Malaysia | 3
| 2
| 0
| 1
| 8
| 4
| +4
| 6
|
---|
4
| C
| Thái Lan | 3
| 2
| 0
| 1
| 5
| 2
| +3
| 6
|
---|
5
| D
| Hồng Kông | 3
| 2
| 0
| 1
| 5
| 5
| 0
| 6
|
---|
6
| B
| Philippines | 3
| 1
| 1
| 1
| 1
| 4
| −3
| 4
|
|
---|
Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa |
sửa mã nguồn]Tình trạng vòng loại Quốc
gia vượt qua vòng loại cho Cúp châu Á Quốc gia không vượt qua vòng loại Quốc gia đã bị loại hoặc rút lui Dưới đây là 24 đội tuyển vượt qua vòng loại cho vòng chung kết.
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại | Tham dự lần trước trong
Cúp bóng đá châu Á1 |
---|
Nhật Bản
| Nhất bảng F (vòng 2)
| 28 tháng 5 năm 2021
| 9 (1988, 1992, 1996,
2000, 2004, 2007,
2011, 2015, 2019)
| Syria
| Nhất bảng A (vòng 2)
| 7 tháng 6 năm 2021
| 6 (1980, 1984, 1988,
1996, 2011, 2019)
| Qatar
| Nhất bảng E (vòng 2)
| 7 tháng 6 năm 2021
| 10 (1980, 1984, 1988,
1992, 2000, 2004,
2007, 2011, 2015,
2019)
| Hàn Quốc
| Nhất bảng H (vòng 2)
| 9 tháng 6 năm 2021
| 14 (1956, 1960, 1964,
1972, 1980, 1984,
1988, 1996, 2000,
2004, 2007, 2011,
2015, 2019)
| Úc
| Nhất bảng B (vòng 2)
| 11 tháng 6 năm 2021
| 4 (2007, 2011, 2015,
2019)
| Iran
| Nhất bảng C (vòng 2)
| 15 tháng 6 năm 2021
| 14 (1968, 1972,
1976, 1980, 1984,
1988, 1992, 1996,
2000, 2004, 2007,
2011, 2015, 2019)
| Ả Rập Xê Út
| Nhất bảng D (vòng 2)
| 15 tháng 6 năm 2021
| 10 (1984, 1988, 1992,
1996, 2000, 2004,
2007, 2011, 2015,
2019)
| UAE
| Nhất bảng G (vòng 2)
| 15 tháng 6 năm 2021
| 10 (1980, 1984, 1988,
1992, 1996, 2004,
2007, 2011, 2015,
2019)
| Trung Quốc
| Nhì bảng A (vòng 2)
| 15 tháng 6 năm 2021
| 12 (1976, 1980, 1984,
1988, 1992, 1996,
2000, 2004, 2007,
2011, 2015, 2019)
| Iraq
| Nhì bảng C (vòng 2)
| 15 tháng 6 năm 2021
| 9 (1972, 1976, 1996,
2000, 2004, 2007,
2011, 2015, 2019)
| Oman
| Nhì bảng E (vòng 2)
| 15 tháng 6 năm 2021
| 4 (2004, 2007, 2015,
2019)
| Việt Nam
| Nhì bảng G (vòng 2)
| 15 tháng 6 năm 2021
| 4 (19562, 19602, 2007, 2019)
| Liban
| Nhì bảng H (vòng 2)
| 15 tháng 6 năm 2021
| 2 (2000, 2019)
| Jordan
| Nhất bảng A (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 4 (2004, 2011, 2015,
2019)
| Indonesia
| Nhì bảng A (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 4 (1996, 2000, 2004,
2007)
| Palestine
| Nhất bảng B (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 2 (2015, 2019)
| Uzbekistan
| Nhất bảng C (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 7 (1996, 2000, 2004,
2007, 2011, 2015,
2019)
| Thái Lan
| Nhì bảng C (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 7 (1972, 1992, 1996,
2000, 2004, 2007,
2019)
| Hồng Kông
| Nhì bảng D (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 3 (1956, 1964, 1968)
| Ấn Độ
| Nhất bảng D (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 4 (1964, 1984, 2011,
2019)
| Bahrain
| Nhất bảng E (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 7 (1988, 2004, 2007,
2011, 2015, 2019)
| Malaysia
| Nhì bảng E (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 3 (1976, 1980, 2007)
| Kyrgyzstan
| Nhì bảng F (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 1 (2019)
| Tajikistan
| Nhất bảng F (vòng 3)
| 14 tháng 6 năm 2022
| 0 (Lần đầu)
|
Ghi chú: 1 Chữ đậm chỉ ra nhà vô địch cho năm đó. Chữ nghiêng chỉ ra chủ nhà cho năm đó. Cầu thủ ghi bàn hàng
đầu[sửa | sửa mã
nguồn]Đã có 665 bàn thắng ghi được trong 208 trận đấu, trung bình 3.2 bàn thắng mỗi trận đấu. 11 bàn thắng 10 bàn thắng 9 bàn thắng 8 bàn thắng 7 bàn thắng 6 bàn thắng Đối với danh sách cầu thủ ghi bàn đầy đủ cho từng vòng đấu, xem chi tiết ở
bài tương ứng: - Vòng 1
- Vòng 2
- Vòng play-off
- Vòng 3
Xem
thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Á
Ghi
chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Ma Cao đã không gửi đội tuyển của họ cho trận lượt về vì lý do an toàn sau
các vụ đánh bom ngày lễ Phục Sinh tại Sri Lanka 2019.[22] AFC đã chuyển vấn đề này đến
FIFA,[23] và FIFA công bố vào ngày 27 tháng 6 năm 2019 rằng Sri Lanka được xử thắng 3–0, do đó Sri Lanka giành quyền vào vòng 2.[24]
Tham khảo[sửa |
sửa mã nguồn]- ^
“ExCo approves expanded AFC Asian Cup finals”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 16 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm
2015.
- ^
a b
“AFC Asian Cup China 2023 Competition Regulations”. the-afc.com. Asian Football
Confederation.
- ^ “Uzbekistan, Bahrain recommended as hosts for 2020 AFC U-19 & U-16 Championships”. the-afc.com. Asian Football Confederation.
ngày 17 tháng 9 năm
2019.
- ^ “Pakistan to learn World Cup, Asian Cup qualifying fate on April 17”. Dawn.com. ngày 22 tháng 3 năm
2019.
- ^ Palmer, Dan (ngày 31 tháng 7 năm 2017). “Hosts Qatar to compete in qualifying for 2022 World Cup”. inside the
games.
- ^ “Federacao Futebol Timor-Leste expelled from AFC Asian Cup 2023”. AFC (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm
2021.
- ^ “FIFA Men's Ranking – April 2019 (AFC)”. FIFA. ngày 4 tháng 4 năm 2019.
Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm
2021.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2019”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 21 tháng 3 năm 2019.
Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm
2019.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2020” (PDF). the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 25 tháng 9 năm
2020.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2021” (PDF). the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 24 tháng 2 năm
2021.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2022” (PDF). the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 24 tháng 2 năm
2021.
- ^ “Update on upcoming FIFA World Cup qualifiers”. FIFA. ngày 9 tháng 3 năm
2020.
- ^ “Update on upcoming FIFA World Cup qualifiers”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 9 tháng 3 năm
2020.
- ^ “AFC announces proposed dates for upcoming Asian Qualifiers”. Asian Football Confederation. ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy
cập ngày 5 tháng 6 năm
2020.
- ^ “Update on upcoming FIFA World Cup qualifiers in Asia”. FIFA.com (bằng tiếng Anh). Fédération Internationale de Football Association. ngày 12
tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm
2020.
- ^ “Update on upcoming FIFA World Cup qualifiers in Asia”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 12 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8
năm
2020.
- ^ “New competition dates approved by AFC Competitions Committee”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 11 tháng
11 năm
2020.
- ^ “Qatar, Bangladesh to resume Asian Qualifiers in December”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 11 tháng 11 năm
2020.
- ^ “Update on upcoming Asian Qualifiers in March and June”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 19 tháng 2 năm
2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm
2021.
- ^ “Сборной Таджикистана не хватило четырех голов для выхода в третий раунд отборочного турнира ЧМ-2022” [The national team of Tajikistan lacks four
goals to reach the third round of the qualifying tournament for the 2022 World Cup] (bằng tiếng Nga). Tajikistan Football Federation. ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm
2021.
- ^ “Asia's 2022 World Cup qualifiers drawn, features continent's lowest ranked national teams”.
India Today. ngày 17 tháng 4 năm
2019.
- ^ “Football - Macau not sending team to Sri Lanka due to security concerns”. Reuters. ngày 8 tháng 6 năm
2019.
- ^ “AFC Statement”. AFC. ngày 10 tháng 6 năm
2019.
- ^ “FIFA Disciplinary Committee sanctions Macau Football Association”. FIFA.com. ngày 27 tháng 6 năm
2019.
- ^ “Asian Qualifiers draw to provide pathway to Qatar and China”. The-AFC.com.
Liên đoàn bóng đá châu Á. ngày 17 tháng 6 năm
2019.
- ^ “FIFA Men's Ranking – June 2019 (AFC)”. FIFA. ngày 14 tháng 6 năm 2019.
Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm
2019.
- ^ “Groups finalised for Qatar 2022 & China 2023 race”. The-AFC.com. ngày 17 tháng 7 năm
2019.
- ^ “Latest update on Asian Qualifiers”. Liên đoàn bóng đá châu Á. ngày 16 tháng 5 năm
2021.
- ^ “Latest decision on Asian Qualifiers”. Liên đoàn bóng đá châu Á. ngày 27 tháng 5 năm
2021.
- ^ “FIFA裁决朝鲜退出后成绩取消 中国男足受影响不大” (bằng tiếng Trung). Titan. ngày 27 tháng 5 năm
2021.
Liên kết ngoài[sửa |
sửa mã nguồn]- Cúp bóng đá châu Á, the-AFC.com
- Vòng loại 2022 chung vòng sơ loại, stats.the-AFC.com
|