Bao nhiêu tuổi chạy xe 110?

Pháp luật quy định bao nhiêu tuổi thì được điều khiển xe máy? Mức phạt khi chưa đủ tuổi lái xe máy là gì? Hãy cùng ACC phân tích và làm rõ qua bài viết này nhé.

Bao nhiêu tuổi chạy xe 110?

Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy 2023

Nội dung bài viết:

1. Điều kiện về tuổi lái xe của người tham gia giao thông

Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

“1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”

Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Ngoài ra, khi đáp ứng yêu cầu về độ tuổi thì người lái xe còn phải tuân thủ quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông tại Điều 58 Luật này như sau:

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

Xem thêm: Quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự [Năm 2022]

2. Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe mô tô, gắn máy

Bao nhiêu tuổi chạy xe 110?

Căn cứ khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe quy định như sau:

– Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

– Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, có thể bị phạt tiền lên đến 600.000 đồng.

3. Mức phạt đối với hành vi giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe

Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi giao xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng) có thể chịu các mức phạt như sau:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ phương tiện;

– Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ phương tiện.

4. Một số câu hỏi thường gặp

Bạn em 15 tuổi điều khiển xe máy 110cc thì bị cảnh sát giao thông xử phạt. Hỏi mức phạt là bao nhiêu tiền?

– Do bạn em chỉ 15 tuổi nên chưa đủ tuổi lái xe theo Điều 58 và Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008. Nên thuộc trường hợp “Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô” (CSPL: khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Bao nhiêu tuổi được thi bằng lái xe máy?

Hiện nay, bằng lái xe máy thông dụng nhất là hạng A1. Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cc. Bên cạnh đó, người lái xe mô tô hai bánh từ 175 cc trở lên phải có bằng lái xe hạng A2.

Để được cấp giấy phép lái xe các hạng trên, người học lái xe cần đảm bảo điều kiện tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.

Trong đó, độ tuổi của lái xe máy được quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ như sau:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc;
  • Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự. 

Như vậy, những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe máy hạng A1 trở lên. Tuổi dự thi bằng lái xe được tính từ ngày ghi trong giấy khai sinh đến ngày tham gia thi sát hạch lái xe. Đồng nghĩa với đó, người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đăng ký thi bằng lái xe nhưng ngày dự sát hạch phải từ ngày sinh nhật thứ 18 trở đi.