Bao nhiêu tuổi thì được nghỉ hưu trước tuổi

Nghỉ hưu trước tuổi là phương án được rất nhiều người lao động lựa chọn khi đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội. Vậy điều kiện nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2023 được quy định như thế nào?

Nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, tại năm 2023 nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, đó là:

- Lao động nam đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ đủ 51 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

- Lao động nam đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Còn đối với lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 là:

- Nam phải đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ phải đủ 46 tuổi.

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Bao nhiêu tuổi thì được nghỉ hưu trước tuổi

Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi vào năm của người lao động (Ảnh minh họa)

Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động nghỉ hưu trước tuổi

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên sẽ vẫn được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019:

- Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ phải đủ 51 tuổi.

- Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được nghỉ hưu vào năm 2023 nếu lao động nam từ đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ từ đủ 46 tuổi.

- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.

Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 đó là:

- Nam đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ đủ 51 tuổi (Trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác).

- Nam đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ phải đủ 46 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, theo quy định tại Điều 169, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu và tuổi hưởng lương hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đạt 62 tuổi đối với lao động nam, và tăng thêm 4 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi đối với lao động nữ.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021).

Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và thêm một trong các điều kiện sau: Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, và thuộc một trong các trường hợp sau đây: Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Liên quan về mức hưởng chế độ hưu trí và các trợ cấp liên quan mà người lao động có thể được hưởng khi nghỉ hưu, theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Bao nhiêu tuổi thì được nghỉ hưu trước tuổi
Chi trả lương hưu, trợ cấp cho người hưởng. Ảnh - Thu Hiền.

Về tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tăng thêm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%.

Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Về trợ cấp khu vực một lần, theo quy định tại Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 21 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu kể từ ngày 1/1/2016 trở đi, mà trước ngày 1/1/2007 đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm phụ cấp khu vực, thì còn được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần tương ứng với thời gian, và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng trợ cấp khu vực một lần được thực hiện theo Khoản 2, Điều 31 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Về bảo hiểm y tế, theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí để thực hiện khám chữa bệnh tại cơ sở y tế.

Nghỉ hưu trước tuổi thì được hưởng bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Người lao động nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Ai được nghỉ hưu trước tuổi?

Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định: người lao động khi bị suy giảm khả năng lao động thì có thể nghỉ hưu trước tuổi. Thời gian nghỉ hưu sớm có thể từ 05 - 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu thông thường.

Năm 2023 tuổi nghỉ hưu là bao nhiêu?

Vào năm 2023, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi.

Nghỉ hưu sớm được tính như thế nào?

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.