Cá nhân nhận chuyển nhượng đất thương mại dịch vụ

Chuyển nhượng đất thương mại dịch vụ chỉ được thực hiện với những chủ thể có quyền chuyển nhượng, chủ thể có quyền nhận chuyển nhượng theo quy định tại khoản 3, Điều 153, Luật Đất đai 2013.

Căn cứ vào:

  • Luật Đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai

Đất thương mại dịch vụ được phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển đổi đất TMDV thành đất ở. Về cơ bản, thủ tục sẽ có một vài điểm giống cơ bản với chuyển nhượng đất phi nông nghiệp, chuyển nhượng đất thuê 50 năm hay chuyển nhượng đất rừng sản xuất,...

Đặc điểm của đất thương mại dịch vụ

Tuy nhiên để tránh những nhầm lẫn không đáng có khi mua bán đất thương mại dịch vụ, người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng phải hiểu rõ bản chất của loại đất này.

Tại điều 153, Luật đất đai 2013 có quy định: Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.

- Chủ thể sử dụng đất dịch vụ, thương mại:

  • Tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình Việt Nam
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

- Nguồn gốc và hình thức sử dụng đất dịch vụ, thương mại:

  • Đất sử dụng ổn định lâu dài
  • Do Nhà nước cho thuê đất
  • Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất công trình sự nghiệp, đất công cộng có mục đích kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp
  • Do chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Do được tặng cho, nhận thừa kế
  • Do thuê đất, thuê lại đất
  • Nhận góp vốn
  • Thuê đất gắn liền với kết cấu hạ tầng

- Thời hạn thuê đất dịch vụ, thương mại:

  • Phần lớn thời hạn thuê đất là 50 năm
  • Các khu vực khó khăn về phát triển kinh tế, thời hạn cho thuê đất được kéo dài đến 70 năm

Cá nhân nhận chuyển nhượng đất thương mại dịch vụ

Điều kiện chuyển nhượng đất dịch vụ, thương mại

Điều kiện về chủ thể chuyển nhượng và chủ thể nhận chuyển nhượng:

- Chủ thể chuyển nhượng:

  • Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đều có quyền chuyển nhượng đất dịch vụ, thương mại.

- Chủ thể nhận chuyển nhượng:

  • Chỉ cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế Việt Nam mới có quyền nhận chuyển nhượng đất dịch vụ, thương mại.

(Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thể chuyển nhượng đất dịch vụ, thương mại cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác.)

Điều kiện thực hiện chuyển nhượng đất

  • Có Giấy chứng nhận QSDĐ
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất
  • Hồ sơ chuyển nhượng đất dịch vụ, thương mại
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực
  • Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua được công chứng, chứng thực
  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; các giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng khác
  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu
  • Tờ khai lệ phí trước bạ
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
  • Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
  • Tờ khai đăng ký thuế
  • Sơ đồ vị trí nhà đất
  • Hồ sơ được nộp tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất.

Cá nhân nhận chuyển nhượng đất thương mại dịch vụ

Các loại thế phí chuyển nhượng đất TMDV phải đóng

Theo quy định trong Luật Phí và lệ phí năm 2015, người làm hồ sơ chuyển nhượng đất phải nộp các loại thuế phí chuyển nhượng đất sau đây:

Sau hồ sơ được thông báo hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ gửi thông tin cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Người làm hồ sơ có nghĩa vụ nộp đầy đủ và nộp biên lai cho phòng Tài nguyên và Môi trường.

Cá nhân nhận chuyển nhượng đất thương mại dịch vụ

Trong 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ hoàn tiết nhiệm vụ xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Sổ địa chính và ghi xác nhận vào Giấy chứng nhận. Kết quả được trả tại cơ quan nộp hồ sơ ban đầu.

>>>> Xem thêm:

Cá nhân nhận chuyển nhượng đất thương mại dịch vụ

Cho mình hỏi cá nhân có hộ khẩu tại xã B (khác xã A) cũng sản xuất nông nghiệp thì có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp từ người dân ở xã A không? Nếu được nhận thì cần đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về phân loại đất như sau:

"Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng."

Theo quy định trên thi đất nông nghiệp gồm:

- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất rừng sản xuất;

- Đất rừng phòng hộ;

- Đất rừng đặc dụng;

- Đất nuôi trồng thủy sản;

- Đất làm muối;

- Đất nông nghiệp khác

Căn cứ Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:

"Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
...
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này."

Dẫn chiếu Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện như sau:

"Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ."

Như vậy, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có quyền nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp và không bị giới hạn về nơi cư trú.

Cá nhân nhận chuyển nhượng đất thương mại dịch vụ

Cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nông nghiệp có phụ thuộc vào nơi cư trú hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ nào để xác định cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về căn cứ để xác định hộ gia đình có thể trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

"Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
...
2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

Theo đó, để xác định cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không sẽ dựa theo các căn cứ như:

- Đang sử dụng đất nông nghiệp;

- Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

- Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cá nhân nhận chuyển nhượng đất thương mại dịch vụ

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.