Ví dụ 1: Câu nào sau đây mô tả đúng sự biến đổi tính chất của các kim loại kiềm theo chiều điện tính hạt nhân tăng dần ? Show
Hướng dẫn giải chi tiết:
Đáp án C. Ví dụ 2: Để điều chế kim loại Na, người ta thực hiện phản ứng
Hướng dẫn giải chi tiết: Để điều chế kim lại Na người ta thường điện phân nóng chảy NaCl hoặc NaOH Đáp án B Ví dụ 3: Kim loại kiềm có nhiều ứng dụng quan trọng : (1) Chế tạo các hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp ; (2) Kim loại Na và K dùng làm chất trao đổi nhiệt trong các lò phản ứng hạt nhân ; (3) Kim loại xesi dùng làm tế bào quang điện ; (4) Các kim loại Na, K dùng để điều chế các dung dịch bazơ ; (5) kim loại kiềm dùng để điều chế các kim loại hiếm bằng phương pháp nhiệt luyện. Phát biểu đúng là :
Hướng dẫn giải chi tiết: Các ứng dụng quan trọng của kim loại kiềm là: (1) Chế tạo các hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp. (2) Kim loại Na và K dùng làm chất trao đổi nhiệt trong các lò phản ứng hạt nhân. (3) Kim loại xesi dùng làm tế bào quang điện. (5) kim loại kiềm dùng để điều chế các kim loại hiếm bằng phương pháp nhiệt luyện. Đáp án A Dạng 2: Bài tập về kim loại kiềm tác dụng với nước và dung dịch axit Ví dụ 1: Cho 4,017 gam một kim loại kiềm M hòa tan vào nước dư được dung dịch Y. Trung hòa dung dịch Y cần vừa đủ 0,103 mol HCl. Kim loại X là :
Hướng dẫn giải chi tiết: Ta có phương trình phản ứng: 2M + 2H2O → 2MOH + H2 (1) mol: 0,103 0,103 MOH + HCl → MCl + H2O (2) mol: 0,103 0,103 n M = n MOH = n HCl = 0,103 mol \=> M = 4,017 : 0,103 = 39 \=> M là K Đáp án D Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm hai kim loại A, B nằm kế tiếp nhau trong cùng nhóm IA. Lấy 6,2 gam X hoà tan hoàn toàn vào nước thu được 2,24 lít hiđro (đktc). A, B là :
Hướng dẫn giải chi tiết: Gọi kí hiệu hóa học chung của 2 kim loại A, B là R Ta có phương trình phản ứng : 2R + 2H2O → 2ROH + H2 mol: 0,2 0,1 \(\overline M = \frac{{6,2}}{{0,2}} = 31\) (g/mol). Vậy 2 kim loại là Na (23) và K (39). Đáp án B Ví dụ 3: Hoà tan hoàn toàn 8,5 gam hỗn hợp X gồm Na và K vào nước, thu được dung dịch Y và V lít khí H2 (đktc). Trung hoà Y bằng H2SO4, sau đó cô cạn dung dịch, thu được 22,9 gam muối. Giá trị của V là :
Hướng dẫn giải chi tiết: Ta có sơ đồ phản ứng: \(\mathop {\left\{ \begin{array}{l}Na\\K\end{array} \right.}\limits_{8,5g} + {H_2}O \to \left\{ \begin{array}{l}NaOH\\KOH\end{array} \right. + {H_2}S{O_4} \to \mathop {\left\{ \begin{array}{l}{K_2}S{O_4}\\N{a_2}S{O_4}\end{array} \right.}\limits_{22,9g} \) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng m SO4 có trong dung dịch là: 22,9 – 8,5 = 14,4 gam \=> n SO4 = 14,4 : 96 = 0,15 mol Áp dụng định luật bảo toàn điện tích trong dung dịch muối: n Na+ + n K+ = 2. n SO42- \=> n Na+ + n K+ = 2 . 0,15 = 0,3 (mol) Ta có phương trình tổng quát như sau R + H2O → ROH + ½ H2 \=> n H2 = ½ n R = 0,15 mol \=> V H2 = 0,15 . 22,4 = 3,36 lít Dạng 3: Bài tập CO2, SO2 tác dụng với dung dịch kiềm * Một số lưu ý cần nhớ: Khi cho CO2, SO2 vào dung dịch (NaOH, KOH) ta cần xét giá trị T = n OH- / n CO2 Nếu T ≥ 2 => Sản phẩm tạo thành muối trung hòa Nếu T ≤ 1 => Sản phẩm tạo thành muối axit Nếu 1 < T < 2 => Sản phẩm tạo ra 2 muối là CO32- và HCO3- * Một số ví dụ điển hình: Ví dụ 1: Dẫn từ từ 5,6 lít CO2 (đktc) vào 400 ml dung dịch chứa đồng thời các chất NaOH 0,3M; KOH 0,2M; Na2CO3 0,1875M; K2CO3 0,125M thu được dung dịch X. Thêm dung dịch CaCl2 dư vào dung dịch X, số gam kết tủa thu được là: Hướng dẫn giải chi tiết: nCO2 = 0,25 mol; nNaOH = 0,12 mol; nKOH = 0,08 mol; nNa2CO3 = 0,075 mol; nK2CO3 = 0,05 mol \=> nCO3 = 0,125 mol ; nOH = 0,2 mol Vì nOH- < nCO2 => CO2 phản ứng với OH- tạo HCO3- CO2 + OH- → HCO3- 0,2 ← 0,2 CO2 + CO32- + H2O → 2HCO3- 0,05 → 0,05 \=> nCO3 = 0,125 – 0,05 = 0,075 mol \=> nCaCO3 = nCO3 = 0,075 => mCaCO3 = 7,5g Ví dụ 2: Sục từ từ V lít khí CO2 (đktc) từ từ vào 500 ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,6M; KOH 0,2M và Ba(OH)2 0,4M. Kết thúc phản ứng thu được 27,58 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị lớn nhất của V thỏa mãn điều kiện của bài toán là Kim loại kiềm thổ thuộc loại nguyên tố gì?Các kim loại kiềm thổ là một dãy các nguyên tố trong nhóm nguyên tố IIA của bảng tuần hoàn các nguyên tố. Đó là berylium, magnesium, calcium, strontium, barium và radium (không phải lúc nào cũng được xem xét do chu kỳ bán rã ngắn của nó). Tại sao lại gọi là kim loại kiềm?Năm 1988, nhóm này được đổi tên thành nhóm 1. Tên gọi chung "kim loại kiềm" tới từ việc các hydroxide của các nguyên tố trong nhóm 1 này đều tạo ra những môi trường kiềm mạnh khi tan trong nước. Kim loại kiềm có hóa trị là bao nhiêu?Kim loại kiềm là các kim loại thuộc nhóm IA (hóa trị I) của bảng tuần hoàn, bao gồm các nguyên tố: Liti (Li), Natri (Na), Kali (K), Rubidi (Rb), Cesi (Cs) và Franxi (Fr). Nhôm kim loại kiềm là gì?Kim loại kiềm là tập hợp những kim loại thuộc nhóm IA trong bảng tuần hoàn hoá học, bao gồm 6 nguyên tố là liti (Li), kali (K), natri (Na), rubiđi (Rb), xesi (Cs) và franxi (Fr). Trong đó, franxi là nguyên tố phóng xạ và không có đồng vị bền. |