Cách trích dẫn nguồn fact sheet

Chỉ dẫn nguồn thông tin tham khảo trong học thu ật có nghĩa là sử dụng một phương pháp chuẩn hóa để xác nhận việc sử dụng nguồn thông tin đó. Cần phải đưa ra chi tiết về nguồn tài liệu tham khảo. Tất cả thông tin sử dụng trong bài viết, khóa luận … dù đã được xuất bản hay chưa cũng phải được chỉ dẫn ra.

Phong cách chỉ dẫn tham khảo (trật tự sắp xếp các thông tin về tài liệu tham khảo được trích dẫn) trong thực tế rất phong phú và tùy thuộc vào quy định của từng trường, từng khoa, tường giảng viên, hoặc từng người hướng dẫn. Một số trường có quy định phương pháp chỉ dẫn tham khảo riêng của mình. Trước khi sinh viên có ý định áp dụng bất kỳ một phong cách chỉ dẫn tham khảo nào, sinh viên c ần kiểm tra xem tại trường đang theo học có quy định bắt buộc một loại phong cách tham khảo nào không.

2. Tại sao phải chỉ dẫn tham khảo?

Khi viết bất kỳ một bài viết, khóa luận, nghiên cứu… cũng phải chỉ dẫn nguồn thông tin đã sử dụng:

– Để chứng minh rằng tác phẩm của mình có c ơ sở thực tế.

– Để chỉ ra những tài liệu đã tham khảo để đưa tới kết luận trong bài viết của
mình

– Để giúp người đọc tự tìm kiếm lại các nguồn tài liệu tham khảo

Nguồn thông tin từ Internet được kiểm soát bởi Luật tác quyền. Vì vậy, các nguồn thông tin tham khảo từ Internet cũng phải được chỉ dẫn như các nguồn thông tin in. Nhiều hướng dẫn phong cách chỉ dẫn tham khảo đã áp dụng mở rộng cách trích dẫn nguồn thông tin in cho các nguồn thông tin điện tử. Ngày truy cập cũng vô cùng cần thiết do các nguồn thông tin Internet thay đổi nhanh chóng.

3. Khi nào phải chỉ dẫn tham khảo?

Phải chỉ dẫn tham khảo tất cả các nguồn thông tin sử dụng trong cả hai tr ường hợp sau:

– Sao chép trực tiếp từ ngữ của tác giả (trích dẫn)

– Chuyển tải ý tưởng của tác giả sang từ ngữ riêng của mình (diễn giải)
Nếu không chỉ dẫn rõ nguồn có nghĩa là sinh viên đang vi phạm bản quyền. Vi phạm bản quyền được coi là hành động lấy, sử dụng ý tưởng hoặc từ ngữ của người khác như của bản thân. Cần nhận thức rõ ràng đây là một hành động ăn cắp và là vấn đề hết sức nghiêm trọng trong học thuật.

Vi phạm bản quyền có thể dưới nhiều hình thức: viết, minh họa, biểu tượng, bao gồm cả dữ liệu điện tử và tài liệu sử dụng trong các buổi thuyết trình. Vi phạm bản quyền có thể xảy ra một cách vô tình chẳng hạn nh ư khi nguồn tài liệu sử dụng không được trích dẫn đầy đủ.

4. Những hành vi nào bị coi là vi phạm bản quyền?

Theo quy chế, vi phạm bản quyền xảy ra khi phạm phải một trong những điều sau:

–  Sao chép câu văn hoặc đoạn văn chính xác từ bất cứ nguồn nào, đã xuất bản hoặc chưa (bao gồm cả sách, bài viết, báo cáo, khóa luận, websites, biên bản hội nghị…) không có trích dẫn cụ thể.

– Diễn giải lại một cách gần giống câu v ăn, đoạn văn, ý tưởng, chủ đề mà không trích dẫn cụ thể.

– Sắp xếp nhiều đoạn văn từ một hoặc nhiều nguồn mà chỉ thêm câu nối không có trích dẫn cụ thể.

–  Sao chép hoặc nộp một phần hay toàn bộ nội dung các tập tin trên máy tính mà không chỉ dẫn nguồn cụ thể.

–  Sao chép và nộp mẫu thiết kế hoặc tác phẩm nghệ thuật và coi nh ư là của mình

– Sao chép toàn bộ hoặc một phần bài viết của sinh viên khác.

– Nhận rằng bài viết/tác phẩm là của bản thân trong khi người khác đã làm hộ Cho phép vi phạm bản quyền là hành động trợ giúp hoặc cho phép người khác vi phạm bản quyền bài viết của chính mình. Đây cũng là điều cấm kỵ trong học thuật.

5. Hình phạt áp dụng đối với vi phạm bản quyền?

Trong hầu hết các trường hợp, vi phạm bản quyền bị cấm. Bất cứ khi nào sử dụng ý tưởng/bài viết của người khác, tác giả phải chỉ dẫn. Nếu không chỉ dẫn, tác giả đã có hành vi không đúng đắn về mặt học thuật. Tùy theo các trường mà các hình phạt đối với vi phạm bản quyền của sinh viên có thể bao gồm và không giới hạn ở việc:

– Đánh trượt đối với bài tập vi phạm hoặc cả khóa học

– Hủy bỏ một kết quả bất kì hoặc tất cả các kết quả đạt được

– Tạm ngưng học

– Buộc thôi học

Đối với các học giả, các nhà nghiên cứu, việc vi phạm bản quyền có thể bị lên án như một hành động ăn cắp trí tuệ và có thể bị khởi kiện nếu ng ười có tác quyền thực hiện quyền tự bảo vệ của mình. Dù việc khởi kiện nh ư vậy không được thực hiện thì các học giả vi phảm bản quyền cũng sẽ phả i đối mặt với sự lên án mạnh mẽ.

II. CHỈ DẪN THAM KHẢO THEO PHONG CÁCH HARVARD

Hệ thống trích dẫn theo tác giả-ngày tháng bắt nguồn từ đại học Harvard. Dù hiện nay trường Harvard không còn cung cấp một chỉ dẫn tham khảo chuẩn, các phiên bản chỉ dẫn tham khảo theo kiểu tác giả-ngày tháng vẫn thường được gọi là phong cách Harvard. Các phong cách chỉ dẫn tham khảo nổi tiếng khác có thể kể đến như phong cách Chicago, APA (American Psychological Association) và MLA (Modern Language Association).

Phong cách chỉ dẫn tài liệu tham khảo Harvard được công nhận rộng rãi trong giới học thuật. Mỗi chỉ dẫn tham khảo được viết bằng chữ gồm tác giả, ngày xuất bản, đôi khi đi kèm với các thông tin khác chẳng hạn như số trang. Chi tiết của những chỉ dẫn tham khảo này sẽ được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo ở cuối bài viết.

Có rất nhiều phong cách sử dụng hệ thống chỉ dẫn tham khảo Harvard. Bài viết này chỉ mang tính chất hướng dẫn. Cần phải xem xét phong cách chỉ dẫn tham khảo quy định tại trường đang theo học. Sinh viên có thể bị phạt nếu không tuân theo phong cách chỉ dẫn mà nhà trường yêu cầu.

Chi tiết và ví dụ có thể được tham khảo tại cuốn Style manual for authors, editors and printers (2002). Thông tin và các ví dụ được tham khảo từ nguồn sau: Style manual for authors, editors and printers 2002, 6th edn, John Wiley & Sons, Australia.

1. Trích dẫn nguyên văn

Trong quá trình viết luận hay khóa luận cần chỉ dẫn tên tác giả và n ăm xuất bản của nguồn tài liệu tham khảo trong ngoặc đơn. Từ chỉ dẫn này, người đọc có thể tìm lại theo trật tự bảng chữ cái nguồn đầy đủ của tài liệu chỉ dẫn trong phần danh mục tham khảo. Số trang là rất cần thiết khi tríc h dẫn nguyên văn từ một tác phẩm, sử dụng dấu ngoặc kép đi kèm số trang. Trong trường hợp tác phẩm trích dẫn có độ dài đáng kể, số trang là vô cùng quan trọng để phục vụ cho người đọc tìm kiếm thông tin thuận lợi hơn.

Ví dụ: Larsen (1971) là người đầu tiên đưa ra lý thuyết này.

HOẶC: Lý thuyết này được đưa ra đầu tiên vào năm 1970 (Larsen 1971).
Larsen (1971, p. 245) ghi chú ‘rất nhiều thực tế đã mất đi tính đúng đắn của chúng trong trường hợp này’

HOẶC: ‘Rất nhiều thực tế đã mất đi tính đúng đắn của chúng trong trường hợp này’ (Larsen 1971, p. 245).

Ví dụ: Larsen (1971, p. 245) nghi vấn nhiều mặt của trường hợp này.

HOẶC: Nhiều mặt của trường hợp này đã bị nghi vấn (Larsen 1971, p. 245).

Nếu trích dẫn nhiều tác phẩm tại một câu/ đoạn/ý trong bài viết, tên tác giả phải được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái, phân cách bởi dấu chấm phẩy, đặt tất cả trong ngoặc đơn.

Ví dụ: Other studies of globalization focus on its cultural and human implications (Bauman 1998; Tomlinson 1999).

2. Danh mục tài liệu tham khảo

Ở cuối tác phẩm, tác giả phải có danh mục tham khảo liệt kê TẤT CẢ những tài liệu tham khảo trong quá trình viết. Theo phong cách trích dẫn Harvard, các nguồn tham khảo không được trích dẫn trực tiếp trong bài nhưng có liên quan đến chủ đề được liệt kê riêng trong phần Tài liệu tham khảo mở rộng. Phương pháp trình bày sau được áp dụng cho cả danh mục Tài liệu tham khảo và Tài liệu tham khảo mở rộng.

Danh mục tham khảo được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái đối với tên tác giả và theo thứ tự thời gian xuất bản.

Ví dụ:
Jones, AB 2000, …
Jones, B 1995, …
Smith, AK 1990, …
Smith, AK 1995, …
Stein, B 2003 …
Stein, B & Reynolds, JS 1995, …
Stein, B & Reynolds, JS 2000, …
Style manual for authors, editors and printers 2002, …

Yarbro, CH, Frogge, MH, Goodman, M & Groenwald, SL 2000, …
Young, JC 1988a, …
Young, JC 1988b, …

Hình thức chỉ dẫn tham khảo phụ thuộc vào loại tài liệu: sách, bài viết, website …

Nói chung trật tự các thành phần trong một chỉ dẫn tham khảo phải bao gồm: tác giả – năm xuất bản – đầu đề/tên tác phẩm – tiêu đề tác phẩm – tiêu đề của tác phẩm lớn hơn (nếu có) – nhà xuất bản – ngày xem/truy cập (nếu là điện tử).

Trừ tên tác giả và ngày tháng, mỗi thông tin chi tiết trên phải cách nhau một dấu phẩy và kết thúc chỉ dẫn tham khảo bằng dấu chấm.

Các ký hiệu viết tắt được chấp nhận trong danh mục tham khảo của sách và các loại tài liệu khác gồm:
app. = Appendix = phụ lục
c. = circa = vào khoảng
ch. = chapter = chương
ed. (eds.) = editor (Editors) = biên tập viên
edn. = edition = lần xuất bản
et al. = and others = và những người khác
n.d. = no date = khuyết ngày tháng năm
n.p. = no place = khuyết địa điểm
no. = number = số
p., pp. = page/s = trang
para. = paragraph = đoạn
pt. = part = phần
rev. = revised = chỉnh sửa
suppl. = supplement = phụ lục
vol. = volume (as in Vol.4) = tập
vols. = volumes (as in 4 volumes) = các tập

3. Tác giả

Bất cứ khi chỉ dẫn tham khảo một tài liệu nào, cách liệt kê tên tác giả phụ thuộc vào số tác giả của tài liệu.

Trích dẫn nguyên vănDanh mục tham khảoMột tác giả(Jones 1995)

hoặc

Jones (1995) khẳng định……

Jones, B 1995, Sleepers, wake!: technology and the future of work, 4th edn, Oxford University Press, Melbourne.

Hai hoặc ba tác giả

Khi có nhiều hơn một tác giả, nếu trích dẫn nguyên văn dùng dấu ngoặc đơn thì nối tên các tác giả bằng dấu ”&”, nếu trích dẫn là một phần của câu thì dùng chứ “và”

(Stein & Reynolds 2000)

hoặc

Stein and Reynolds (2000) biện luận…..

Stein, B & Reynolds, JS 2000, Mechanical and electrical equipment for buildings, 9th edn, John Wiley & Sons, New York.

Bốn tác giả hoặc hơn

Nếu có bốn tác giả hoặc hơn, chỉ cần chỉ dẫn tên tác giả đầu tiên khi trích dẫn trong bài, đi kèm cụm từ “et al.” có nghĩa là “và những người khác”. Tuy nhiên danh mục tham khảo vẫn phải nêu đầy đủ tên tất cả các tác giả.

(Yarbro et al. 2000)

hoặc

Yarbro et al. (2000) đã tìm ra……

Yarbro, CH, Frogge, MH, Goodman, M & Groenwald, SL 2000, Cancer nursing, 5th edn, Jones and Bartlett, Boston.

Nhiều tác phẩm được tham khảo trong một câu/đoạn/ý

Tên các tác giả phải được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái trong ngoặc đơn, phân cách bằng dấu chấm phẩy

(Bauman 1998; Tomlinson 1999)

Bauman, Z 1998, Globalization and culture, Polity Press, Oxford.

Tomlinson, J 1999, Globalization: the human consequences, Routledge, London.

Nhiều tác phẩm có cùng một tác giả đầu tiên và năm xuất bản

Tác phẩm của một tác giả sẽ được trích dẫn trước tác phẩm có nhiều tác giả trong danh mục tài liệu tham khảo

Có thể dùng dấu —– thay vì lặp lại tên tác giả đã viết khi trích dẫn tác phẩm có nhiều tác giả

(Heyland 2001)

hoặc

Heyland (2001) báo cáo…..

 (Heyland & Novak 2001)

hoặc

Heyland and Novak (2001) báo cáo…..

Heyland, DK 2001, ‘In search of the magic nutraceutical: problems with current approaches’, Journal of nutrition, vol. 131, no. 9, p. 2591S.

—— & Novak, F 2001, ‘Immunonutrition in the critically ill patient: more harm than good?’, JPEN: Journal of parenteral and enteral nutrition, vol. 25, no. 2, p. S51.

Nhiều tác phẩm chung một tác giả và năm xuất bản

Nếu trích dẫn nhiều tác phẩm của một tác giả, cùng năm xuất bản thì thêm a, b, c… theo thứ tự vào đằng sau năm xuất bản. Thứ tự sắp xếp theo bảng chữ cái.

(Porter 2001a) (Porter 2001b)

hoặc

Porter (2001a) khẳng định….

hoặc

theo Porter (2001b) …

Porter, ME 2001a, ‘Japan: what went wrong’, Wall Street Journal – Eastern Edition, vol. 237, no. 56, p. A22.

—- 2001b, ‘Strategy and the Internet’, Harvard Business Review, vol. 79, no. 3, p. 62.

Khuyết danh

Khi một tác phẩm không có tên tác giả, đầu đề tác phẩm sẽ được trích dẫn.

Style manual for authors, editors and printers (2002)

hoặc

According to the Style manual for authors, editors and printers (2002) …

Style manual for authors, editors and printers 2002, 6th edn, John Wiley & Sons, Australia.

Biên tập viên

Sử dụng ký hiệu viết tắt ed cho một biên tập viên (editor); hoặc eds cho nhiều biên tập viên.

(eds. Muller, Cloete & Badat 2001)

hoặc

biên tập bới Muller, Cloete and Badat (2001)

Muller, J, Cloete, N & Badat, S (eds.) 2001, Challenges of globalisation: South African debates with Manuel Castells, Maskew Miller Longman, Pinelands, Cape Town.

4. Sách

4.1. Toàn bộ sách

Hình thức:
Họ tác giả, Chữ cái viết tắt tên tác giả Năm xuất bản, Tên sách, Lần xuất bản, Nhà
xuất bản, Nơi xuất bản.

Ví dụ:
Jones, B 1995, Sleepers, wake!: technology and the future of work , 4th edn, Oxford
University Press, Melbourne.

4.2. Chương sách

Hình thức:
Họ tác giả chương sách, Chữ cái viết tắt tên tác giả Năm xuất bản, ‘Tiêu đề chương’, [trong] Họ tác giả sách Chữ cái viết tắt tên tác giả sách (nếu khác với tác giả chương sách), Tên sách, Lần xuất bản, Nhà xuất bản, Nơi xuất bản, Số trang.

Ví dụ:
Crawford, RJ 1998, ‘Plastics available to the designer’, trong Plastics engineering, 3rd edn, Heinemann-Butterworth, Oxford, pp. 6-18.

hoặc
Christians, CG 2000, ‘Ethics and politics in qualitative research’, trong Denzin NK & Lincoln YS Handbook of qualitative research, 2nd edn, Thousand Oaks, CA, Sage, pp. 133-154.

4.3. Sách điện tử từ Cơ sở dữ liệu điện tử

Nếu sách điện tử được lấy trên máy vi tính từ một cơ sở dữ liệu thư viện dưới dạng các file hình ảnh như Acrobat PDF, trích dẫn giống như sách in gốc. Nếu có nhiều hình thức trình duyệt sách điện tử khác nhau, nên lựa chọn định dạng file hình. Nếu sách điện tử từ dữ liệu thư viện được định dạng lại, chẳng hạn ở dạng HTML hoặc dạng plain text, hoặc từ một website, nên chỉ dẫn nguồn đã sử dụng vì những hình ảnh, biểu đồ, số trang… có thể bị mất đi. Nếu nguồn là từ một cơ sở dữ liệu thư viện, nêu tên cơ sở dữ liệu, hoặc nếu từ internet thì chỉ dẫn URL.

Hình thức:

Họ tác giả, Chữ viết tắt tên tác giả Năm xuất bản, Tên sách, Lần xuất bản, Nhà xuất
bản, Nơi xuất bản, truy cập ngày tháng năm, tên cơ sở dữ liệu.

Ví dụ:
Kung, SY, Mak, MW & Lin, SH 2004, Biometric authentication: a machine
learning approach, Prentice Hall, Upper Saddle River, NJ., truy cập ngày 5 tháng 8
năm 2005, Safari Tech Books Online.

4.4. Sách điện tử từ Internet

Nếu sách điện tử thuộc cơ sở dữ liệu điện tử của thư viện dưới dạng các file hình như PDF, trích dẫn giống như sách in gốc. Nếu có nhiều hình thức trình duyệt sách điện tử khác, nên chọn định dạng file hình.

Nếu sách điện tử từ dữ liệu thư viện được định dạng lại, chẳng hạn ở dạng HTML hoặc dạng plain text, hoặc từ một website, nên chỉ dẫn nguồn đã sử dụng vì những hình ảnh, biểu đồ, số trang… có thể bị mất đi. Nếu nguồn là từ cơ sở dữ liệu của thư viện, nêu tên cơ sở dữ liệu, hoặc nếu từ internet thì chỉ dẫn URL.

Hình thức:
Họ tác giả, Chữ cái viết tắt tên tác giả Năm xuất bản, ‘Tên chương, [trong] sách của tác giả (nếu khác), Tên sách, Lần xuất bản, Nhà xuất bản, Nơi xuất bản, Truy cập ngày tháng năm, <URL>.

Ví dụ:
Chen, C & Farruggia, S 2002, ‘Culture and adolescent development’, trong Lonner, WJ, Dinnel, DL, Hayes, SA & Sattler, DN (eds.), Online Readings in Psychology and Culture, Unit 11, Chapter 2, Center for Cross-Cultural Research, Western Washington University, Bellingham, Washington USA, viewed 15 September 2005, <http://www.ac.wwu.edu/~culture/Chen_Farruggia.htm&gt;.

4.5. Bách khoa toàn thư hoặc từ điển

Đối với nguồn từ bách khoa toàn thư và từ điển, chỉ cần chỉ dẫn trong trường hợp trích dẫn nguyên văn trong bài, và KHÔNG cần đề cập tới trong Danh mục tham khảo.

Ví dụ:
(Literacy in America: an encyclopedia 2001, p.25) khẳng định……
The Macquarie dictionary (1997) định nghĩa nó như……

4.6. Trích dẫn thứ cấp

Nguồn thông tin gốc rất quan trọng, tuy nhiên đôi khi không thể tìm ra nguồn thông tin gốc. Do đó buộc phải chỉ dẫn nguồn tham khảo từ trích dẫn của tác giả khác. Đây là nguồn thứ cấp, với trường hợp này phải chỉ dẫn cả tên của tác giả và tên ng ười trích dẫn đầu tiên khi trích dẫn nguyên văn. Danh mục tham khảo có thể chỉ cần liệt kê nguồn thứ cấp tìm thấy được.

Ví dụ trích dẫn nguyên văn:
MacDonald (1993, trích dẫn trong Saunders, Lewis & Thornhill 2003, p. 48) khẳng định …

hoặc
(MacDonald 1993, trích dẫn trong Saunders, Lewis & Thornhill 2003, p. 48)

Ví dụ danh mục tham khảo:
Saunders, M, Lewis, P & Thornhill, A 2003, Research methods for business students, 3rd edn, Pearson Educational, Essex, p. 48.

4.7. Khuyết thời gian xuất bản

Các tác phẩm không có năm xuất bản sẽ dùng cụm viết tắt n.d. (no date) để biểu thị.

Ví dụ trích dẫn nguyên văn:
(Brown n.d.)

hoặc
Brown (n.d.)

Ví dụ danh mục tham khảo:
Brown, S n.d. B. B. Bernard, Sunshine Press, London.

5. Bài viết chuyên ngành

Lưu ý: Viết hoa chữ cái đầu tiên của từ đầu tiên, và mỗi từ khóa trong tên bài viết.

Không in hoa các chữ như on, for, in, and

Ví dụ: The Australian Journal of Language and Literacy

Hình thức:
Tác giả của bài viết – Họ và chữ cái viết tắt tên tác giả Năm xuất bản, ‘Tên bài viết’, Tên tập san, số, kì phát hành, số trang.

Ví dụ:
Zivkovic, B & Fujii, I 2001, ‘An analysis of isothermal phase change of phase change material within rectangular and cylindrical containers’, Solar Energy, số 70,
kì phát hành 1, trang 51-61.

5.1. Bài viết chuyên ngành điện tử từ CSDL

Lưu ý: Style manual for authors, editors and printers (2002) không phân biệt giữa nguồn tài liệu in hay điện tử. Chỉ dẫn tham khảo nguồn sách điện tử nên được thực hiện như sau.

Nếu bài viết chuyên ngành thuộc cơ sở dữ liệu điện tử của thư viện dưới dạng các file hình như PDF, các bài viết này được trích dẫn tương tự như sách in gốc. Nếu có nhiều hình thức trình duyệt sách điện tử khác, nên chọn định dạng file hình.

Nếu bài viết từ dữ liệu thư viện được định dạng lại, chẳng hạn ở dạng HTML hoặc dạng text trơn, hoặc từ một website, nên chỉ dẫn nguồn đã sử dụng vì những hình ảnh, biểu đồ, số trang… có thể bị mất đi. Nếu nguồn là từ cơ sở dữ liệu của thư viện, nêu tên cơ sở dữ liệu, hoặc nếu từ internet thì chỉ dẫn URL.

Hình thức:
Tác giả của bài viết – Họ và chữ cái viết tắt tên tác giả Năm xuất bản, ‘Tên bài viết’, Tên tập san, số, số phát hành, số trang, truy cập ngày tháng năm, tên dữ liệu.

Ví dụ:
Easthope, G 2004, ‘Consuming health: the market for complementary and alternative medicine’, Australian Journal of Primary Health , vol. 10, no. 2, pp. 68- 75, viewed 30 March 2005, Australian Public Affairs Full Text.

5.2. Bài viết có bản thảo được công bố trước khi được chỉnh lý và xuất bản (In
press article)

Hình thức:
Tên bài báo – Họ tác giả Chữ cái viết tắt tên tác giả có bản thảo được công bố, ‘Tên bài báo’, Tên tập san, xem ngày tháng năm, tên cơ sở dữ liệu (nếu có)

Ví dụ:
Mundermann, A, Wakeling, JM, Nigg, BM, Humble, RN & Stefanyshyn, DJ in press, ‘Foot orthoses affect frequency components of muscle activity in the lower extremity ‘, Gait and posture, viewed 15 September 2005, ScienceDirect.

6. Bài báo

Lưu ý: Viết hoa chữ cái đầu tiên của từ đầu tiên, và mỗi từ khóa trong tên bài báo. Nếu bài báo khuyết danh thì chỉ cần chỉ dẫn cụ thể ở phần trích dẫn nguyên văn, KHÔNG phải đưa vào Danh mục tham khảo.

Ví dụ: The Australian (10 July 2002, p.1) khẳng định……
Nội dung:
Họ tác giả, Chữ viết tắt tên tác giả Năm xuất bản, ‘Tên bài báo’, Tên tờ báo, ngày tháng, số trang.

Ví dụ:
Tobler, K & Kerin, J 2002, ‘Hormone alert for cancer’, The Australian, 10 July, p. 1.

6.1. Bài báo từ cơ sở dữ liệu

Nếu bài báo thuộc cơ sở dữ liệu điện tử của thư viện dưới dạng các file hình ảnh như PDF, các bài báo này được trích dẫn giống như sách in gốc. Nếu có nhiều hình thức trình duyệt sách điện tử khác, nên chọn định dạng file hình.

Nếu bài báo từ dữ liệu thư viện được định dạng lại, chẳng hạn ở dạng HTML hoặc văn bản thuần túy, hoặc từ một website, nên chỉ dẫn nguồn đã sử dụng vì những hình ảnh, biểu đồ, số trang… có thể bị mất đi. Nếu nguồn là từ cơ sở dữ liệu của thư viện, nêu tên cơ sở dữ liệu, hoặc nếu từ internet thì ch ỉ dẫn URL.

Hình thức:
Họ tác giả, Chữ cái viết tắt tên tác giả Năm xuất bản, ‘Tiêu đề bài báo’, Tên báo, ngày tháng, số trang, xem ngày tháng năm, tên dữ liệu cơ sở.

Ví dụ:
Timmins, N 2005, ‘Delay raises doubt in public sector’, Financial Times, 20 July, truy cập 21 July 2005, Factiva.

6.2. Bài đăng trên diễn đàn thảo luận (Discussion List Message)

Hình thức:
Tác giả <địa chỉ hòm thư điện tử của tác giả> Năm đăng bài, ‘Tên bài đăng, mô tả bài đăng, ngày và tháng đăng bài, tên chủ diễn đàn, truy cập ngày tháng năm, <URL>.

Ví dụ:
Shively, E <[email protected]> 1997, ‘CA pre -1967 information’, list server, 1 July, Chemical Information Sources Discussion List, viewed 3 July 2003, <http://listserv.indiana.edu/archives/chminf-l.html&gt;.

6.3. Bài đăng trên diễn đàn thông tin (Newsgroup message)

Hình thức:
Tác giả <địa chỉ hòm thư điện tử của tác giả> Năm đăng bài, ‘Tên bài đăng’, mô tả bài đăng, ngày và tháng đăng bài, Tên chủ diễn đàn, truy cập ngày tháng năm, <URL>.

Ví dụ:
Milinkovich, M 2005, ‘Oracle PL/SQL in Eclipse’, diễn đàn, 12 July, News.Eclipse.Technology, 15 September 2005, <http://dev.eclipse.org/newslists/news.eclipse.technology/msg01045.html&gt;,

6.4. Bài đăng trên Blogs

Hình thức:
Tác giả <địa chỉ hòm thư của tác giả> Năm đăng bài, ‘Tên bài đăng’, mô tả bài đăng, ngày và tháng đăng, Tên nhà cung cấp blog, ngày tháng truy năm truy cập, <URL>.

Ví dụ:
Steffen, A 2005, ‘Bird flu can we out-collaborate a pandemic?’ blog, 15 August, World Changing: another world is here , viewed 15 September 2005, <http://www.worldchanging.com/archives/003310.html&gt;.

6.5. Các tài liệu từ website

Rất nhiều nguồn tài liệu điện tử không đánh số trang trừ các tài liệu ở dạng PDF. Nếu trích dẫn hoặc diễn giải từ một website mà tài liệu không ở dạng PDF, vẫn có thể sử dụng làm một phần của trích dẫn nguyên văn trong bài.
– đề mục, (eg. Stone 2004, Usage and prognosis section)
–  số đoạn (eg. Stone 2004, para.11)

Hình thức:
Tác giả/Biên tập viên. Năm xuất bản, Tên tài liệu, tên người bảo trợ nguồn, ngày truy cập, <URL>.

Ví dụ danh mục tham khảo:
Stone, A 2004, Headaches due to Wind Cold, Al Stone Acupuncture and Traditional Chinese Herbal Medicines, truy cập 10 September 2006, < http://beyondwellbeing.com/headaches/wind -cold.shtml >.

Ví dụ trích dẫn nguyên văn:
Đã có nhận định rằng: “this formula is about 85% targeting the symptoms of headache and stuffy nose, while only 15% directly addresses the cold or allergies” (Stone 2004, Usage and prognosis section)

hoặc
Đã có nhận định rằng: “this formula is about 85% targeting the symptoms of headache and stuffy nose, while only 15% directly addresses the cold or allergies” (Stone 2004, para. 11)

7. Những nguồn khác

7.1. Kỷ yếu hội thảo

Hình thức:
Họ tác giả, Chữ viết tắt tên tác giả Năm xuất bản, ‘Tiêu đề biên bản’, [trong] Biên tập viên (nếu có), Tên kỷ yếu được xuất bản có thể gồm địa điểm và thời gian tổ chức, Nhà xuất bản, Nơi xuất bản, số trang.

Ví dụ:
Kovacs, GL 1994, ‘Simulation-scheduling system using hybrid software technology’, trong Computer Integrated Manufacturing and Automation Technology: Proceedings of the 4th International conference, Troy, New York, October 10-12, 1994, IEEE Computer Society Press, Los Alamitos, California, pp.351-356.

7.2. Khóa luận/ Luận văn

Hình thức:
Họ tác giả, Chữ viết tắt tên tác giả Năm thực hiện khóa luận, ‘Tên khóa luận’, Giải thưởng, Học viện/Nơi tác giả thực hiện khóa luận.

Ví dụ:
Garland, CP 1986, ‘Structure and removal of non -cellulosic components of eucalypt woods’, MApplSci thesis, Royal Melbourne Institute of Technology.

7.3. Bằng sáng chế

Hình thức:
Tên nhà phát minh. Tên người được ủy quyền, Tên sáng chế, Số sáng chế Thời điểm sáng chế (gồm ngày và tháng).

Ví dụ:
Wilmott, JM & Znaiden, AP Avon Products Inc., Cosmetic preparation incorporating stabilized ascorbic acid , U.S. patent 4,983,382 Jan. 8 1991.

7.4. CD ROM

Hình thức:
Tên tác giả/biên tập viên, Chữ viết tắt tên tác giả/biên tập viên Năm, Tiêu đề, Lần xuất bản, CD-ROM, Nhà xuất bản, Nơi xuất bản.

Ví dụ:
Young, B & Heath, J 2000, Wheater’s functional histology : a text an d colour atlas, 4th edn, CD-ROM, Churchill Livingstone, Edinburgh.

7.5. Phim, video, chương trình truyền hình và chương trình radio

Hình thức:
Tên chương trình Ngày thu, hình thức, nhà xuất bản, địa điểm thu, thời điểm xem.

Ví dụ:
What are we going to do with the money? 1997, television program, SBS Television, Sydney, 8 August.

Hoặc
Swiss ball: exercises for performance and function 1999, video recording, Galaxy Leisure Corporation, 3 February.

Lưu ý: trích dẫn nguyên văn tên chương trình ở dạng chữ in nghiêng.

7.6. Liên lạc cá nhân

Thông tin thu được từ liên lạc cá nhân – có thể ở dạng phỏng vấn/đối thoại trực tiếp, điện thoại, fax, thư, thư điện tử… nên được trích dẫn nguyên văn. Chi tiết các liên lạc cá nhân không cần nêu trong Danh mục tham khảo.

Thông tin, gồm ngày, tháng và năm, được trích dẫn trực tiếp hoặc viết trong ngoặc đơn. Có thể nêu chi tiết về tổ chức mà người đối thoại đại diện. Lưu ý rằng chữ cái viết tắt tên đứng trước họ.

Ví dụ:
Khi được phỏng vấn vào 24 April 1999, Ms S Savieri khẳng định…..
Bà S Savieri khẳng định điều này bằng fax vào 24 April 1999.
Đã có xác nhận về vụ bạo động xảy ra tại Shepparton (S Savieri 1999, pers. comm., 24 April).
Bà S Savieri (Australian Institute of Criminology) xác nhận lại thông tin này qua thư điện tử vào 24 April 1999.
Đã có xác nhận về vụ bạo động xảy ra tại Shepparton (S Savieri [Australian Institute of Criminology] 1999, pers. comm., 24 April).


Tài liệu tham khảo

RMIT Business 2003, Written reports and essays: guidelines for referencing and presentation in RMIT Business, RMIT University, Melbourne.