Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 2
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 3
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 4
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 5
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 6
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 7
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 8
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 9
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 10
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 11
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 12
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 13
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 14
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 15
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 16
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 17
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 18
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 19
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 20
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 21
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 22
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 23
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 24
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 25
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996Page 26
Văn bản theo năm Chọn năm 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996
Căn cứ Khoản 2 Điều 152 Luật Lao động số 10/2012/QH13 quy định về chăm sóc sức khỏe cho người lao động như sau: “2. Hàng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.” - Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT. …” Căn cứ quy định trên, khoản chi mà công ty bạn trình bày được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
|
- Quỹ tiền lương thực tế thực hiện bao gồm toàn bộ lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp, thuế TNCN, bảo hiểm bắt buộc Công ty đã khấu trừ nộp Ngân sách Nhà Nước. (Theo Công văn 21071/CT-HTr ngày 19/04/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội) |
---------------------------------------------------------------
(12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.
(Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC)
Ví dụ 2: Cty A thành lập tháng 8/2021 (hoạt động từ tháng 8/2021), trong năm có quỹ lương thực tế (Tổng số tiền lương thực tế đã chi trả) là 500.000.000.
-> Cách xác định 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm 2021:
= 500.000.000 : 5 (5 tháng thực tế hoạt động từ tháng 8 - 12) = 100.000.000
Lưu ý: Tổng số tiền lương thực tế đã chỉ trả trong năm chỉ tính đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế nhé.
VD: Tiền lương tháng 12/2021 trả vào 2/2022 thì được tính vào -> Nếu trả vào 2/4/2022 thì ko được tính vào năm 2021 đâu nhé(Vì hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế năm 2021 là ngày cuối cùng của tháng 3/2022)
---------------------------------------------------------------------------------------
Điều kiện để các khoản chi có tính chất phúc lợi cho nhân viên được trừ khi tính thuế TNDN:
- Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
(Căn cứ theo điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
- Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty
(Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC)
---------------------------------------------------------------------------------------------
Kết luận: Để Các khoản chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDNthì cần: - Hợp đồng kinh tế (VD: Đi du lịch, nghỉ mát thì phải cóHợp đông với Cty du lịch...) - Bảng kê danh sách người lao động được tham gia (VD: Đi nghỉ mát thì phải có bảng kê những nhân viên đi; Cử đi học, đào tạo có bảng kê những nhân viên cử đi...) - Quyết định của Giám đốc (VD: Đi nghỉ mát phải có: Quyết định đi nghỉ mát; Đi học phải có: Quyết định cử đi học...); Quyết định phê duyệt kinh phí ... - Các hóa đơn, chứng từ kèm theo(VD: Đi nghỉ mát - Nếu thuê cty du lịch thì phải có hóa đơn của Cty đó xuất cho - Nếu tự tổ chức thì cần có các hóa đơn:Tiền phòng, ăn uống ...; Cử đi học, đào tạo phải có hóa đơn tiền học phí; Khám chữa bệnh cần có hóa đơn viện phí, hồ sơ bệnh án ...; Hỗ trợ đi lại ngày tết cần Cuống vé, vé... - Chứng từ thanh toán (Phiếu chi bên Cty, Phiếu thu bên cung cấp).(Nếu giá trị thanh toán ghi trên hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt). - Quy chế lương thưởng của DN (Trong đó quy định rõ: Điều kiện hưởng và Mức được hưởng). - Mức khống chế Tổng các khoản chi phí phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế (Như trên) |
- Nếuvượt quá mức khống chế sẽ bị loại trừ khi quyết toán thuế TNDN cuối năm.
Xem thêm:► Xử lý chi phí không được trừ
-------------------------------------------------------------------------
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp có khoản chi phúc lợi mà người lao động được thụ hưởng trực tiếp thì khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định, đồng thời doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi phúc lợi tương ứng với khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ theo quy định.
(Theo Công văn 4005/TCT-CS ngày 29/09/2015 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Nai)
-------------------------------------------------------------------------------------
(Theo Công văn 4003/TCT-CS ngày 17/10/2018 của Tổng cục thuế)
Xem thêm:► Cách hạch toán hàng cho biếu tặng
Kết luận:
- Chi phí phúc lợi cho người lao động được khấu trừ thuế GTGT tương ứng với khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
------------------------------------------------------------------------
III, Tiền phúc lợi có tính thuế TNCN không:
Theo điểm đ,khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
"đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế."
Chi nghỉ mát có tính thuế TNCN không?
Theo Công văn 1650/TCT-DNNCN ngày 24/4/2019 của Tổng cục thuế:
"Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và thực tế VP Đại diện DECKERS OUTDOOR có ký hợp đồng dịch vụ du lịch với Saigon tourist tại Hải Phòng thì:
- Trường hợp, khoản chi nghỉ mát do VP Đại diện chi cho người lao động từ quỹ phúc lợi mà khoản chi ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản tiền này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Trường hợp, khoản chi chung cho tập thể người lao động không ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
- Trường hợp cá nhân (người lao động) thuộc Văn phòng đại diện thực tế nhận được khoản nghỉ mát chi từ VP Đại diện nêu trên thì khoản thu nhập này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Tổng cục Thuế thông báo để VP Đại diện DECKERS OUTDOOR CONSULTING Co,LTD tại TP Hải Phòng được biết./."
----------------------------------------------------------------------------------------
1. Về thuế TNDN:
- Trường hợp Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam có quy định chi tiền nghỉ mát trực tiếp cho người lao động là khoản chi có tính chất phúc lợi đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, đồng thời tổng số chi nghỉ mát và các khoản chi có tính chất phúc lợi khác của Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế, thì các khoản chi tiền nghỉ mát này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2. Về thuế TNCN:
- Trường hợp khoản chi nghỉ mát do Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam chi trả cho người lao động nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam được biết và thực hiện./.
---------------------------------------------------------------
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động (như chi nghỉ mát) nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật (đối với khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt) và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, đồng thời công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với khoản chi phúc lợi tương ứng với khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nêu trên nếu đáp ứng nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
Khoản chi nghỉ mát do công ty chi trả cho người lao động nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
- Trường hợp nội dung chi trả không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
---------------------------------------------------------------------------------------------
Theo Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
-------------------------------------------------------------------------
Kế toán Thiên Ưng chúc các bạn thành công!
Các bạn muốn học kê khai thuế tháng/quý, cách xác định các khoản chi phí được trừ - không được trừ, các kỹ năng quyết toán, lập báo quyết toán thuế cuối năm ...
có thể tham gia: Lớp học kế toán thuếthực tế chuyên sâu.
-------------------------------------------------------------------------