Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024

+ Huân chương ISALA hạng Nhất (năm 2017); Huân chương ISALA hạng Nhì (năm 2013) của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;

+ Huy chương vì sự nghiệp Kinh tế của Đảng (năm 2004); Huy chương vì sự nghiệp Tài chính; Huy chương vì sự nghiệp Công đoàn (năm 1998); Huy chương vì thế hệ trẻ (năm 2001); Huy chương vì sự nghiệp các Hội khoa học và kỹ thuật (năm 2003);

+ Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Kiểm toán nhà nước (năm 2004); Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục (năm 1996); Kỷ niệm chương “Bảo vệ An ninh Tổ quốc" (năm 2009); Kỷ niệm chương vì sự nghiệp phát thanh Việt Nam (năm 2009); Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Dân vận (năm 2009); Kỷ niệm chương vì sự nghiệp công tác xây dựng Đảng (năm 2007); Kỷ niệm chương 65 năm chiến thắng phát-xít (Đại sứ Quán Liên Bang Nga tại Việt Nam tặng); Và nhiều huy chương, kỷ niệm chương, bằng khen các cấp khác.

- Kỷ luật: không.

- Ủy viên Trung ương Đảng khóa X, XI, XII, XIII.

- Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, XIII.

- Đại biểu Quốc hội khóa XIII, XIV, XV.

TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:

- Từ 1979-1985: Giảng viên Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính).

- Từ 1986-1990: Nghiên cứu sinh tại Bratislava (Slovakia).

- Từ 1991-2001: Giảng viên, Phó trưởng khoa, Trưởng khoa, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính).

- Từ 2001-2006: Phó tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Từ 2006-2011: Ủy viên Trung ương Đảng khóa X, Tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Từ tháng 8-2011 đến tháng 5-2013: Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Đại biểu Quốc hội khóa XIII (từ 7-2011).

- Từ tháng 12-2012 đến tháng 1-2016: Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Đại biểu Quốc hội khóa XIII.

- Từ tháng 1-2016 đến tháng 4-2016: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Đại biểu Quốc hội khóa XIII.

- Từ tháng 4-2016 đến tháng 2-2020: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, Phó thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ (tháng 6-2016), Đại biểu Quốc hội khóa XIV (từ 7-2016).

- Từ tháng 2-2020 đến tháng 3-2021: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, XIII; Bí thư Thành ủy Hà Nội, Bí thư Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội.

- Từ ngày 31-3-2021: Tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, được bầu làm Chủ tịch Quốc hội khóa XIV, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia.

Sáng 20/7/2021, tại Kỳ họp thứ Nhất, Quốc hội khóa XV đã bầu ông Vương Đình Huệ, Chủ tịch Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV tiếp tục giữ chức Chủ tịch Quốc hội khóa XV.

Trân trọng giới thiệu Tiểu sử tóm tắt của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ:

Họ và tên: VƯƠNG ĐÌNH HUỆ

Tên thường gọi: Vương Đình Huệ

Ngày sinh: 15/03/1957

Quê quán: xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Dân tộc: Kinh

Tôn giáo: Không

Ngày vào Đảng: 09/03/1984. Ngày chính thức: 09/9/1985

Trình độ được đào tạo:

- Giáo dục phổ thông: 10/10 phổ thông

- Chuyên môn, nghiệp vụ: Tiến sỹ kinh tế

- Học vị: Tiến sỹ Kinh tế

- Học hàm: Giáo sư

- Lý luận chính trị: Cao cấp

- Ngoại ngữ: Anh C, Nga C, Tiệp Khắc D

Khen thưởng:

- 2 Huân chương lao động hạng Nhất (năm 2009, 2015); Huân chương lao động hạng nhì (2005); Huân chương lao động hạng Ba (năm 2001);

- Huân chương Isala (Độc lập) hạng 2 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (năm 2013); Huân chương Isala (Độc lập) hạng Nhất Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (năm 2017);

Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu cơ quan lập pháp Quốc hội Việt Nam và Ủy ban Thường vụ Quốc hội – cơ quan thường trực của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 2013, Quốc hội là "cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Chủ tịch Quốc hội Việt Nam được bầu bởi các đại biểu Quốc hội trong kỳ họp đầu tiên của một nhiệm kỳ quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm chủ tịch, đây là cơ quan thường trực kiểm soát hoạt động của Quốc hội khi Quốc hội không thực hiện việc họp. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban Thường vụ bị miễn nhiệm khi Quốc hội kết thúc nhiệm kỳ, thường là mỗi 5 năm một lần. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong. Chủ tịch Quốc hội là người chủ tọa các phiên họp của Quốc hội bao gồm việc ký chứng thực Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội và giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch Quốc hội.

Quyền hạn và uy tín của Chủ tịch Quốc hội thay đổi trong suốt những năm qua. Điển hình hai Chủ tịch Quốc hội đầu tiên là Nguyễn Văn Tố và Bùi Bằng Đoàn không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong khi đó, Chủ tịch Quốc hội thứ 4 là Trường Chinh lại được cho là người quyền lực thứ hai trong Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ tháng 3 năm 2021, Chủ tịch Quốc hội Việt Nam là ông Vương Đình Huệ.

Trong lịch sử, chức vụ này còn gọi là Trưởng Ban Thường trực Quốc hội (1945–1960) hoặc Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1960–1976).

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch Quốc hội Việt Nam có tên ban đầu là Trưởng ban Thường trực Quốc hội với người kiêm nhiệm đầu tiên là Nguyễn Văn Tố, một người không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Vào ngày 3 tháng 3 năm 1946, dưới sự chủ trì của Nguyễn Văn Tố, Quốc hội – cơ quan chính phủ đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được ra đời. Bùi Bằng Đoàn sau đó kế nhiệm chức vụ của ông Tố kể từ ngày 9 tháng 11 năm 1946, ông là một nhà thơ và cũng không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, ông được báo chí Việt Nam ca ngợi là một nhà cách mạng tận tụy. Đến năm 1955, Tôn Đức Thắng kế nhiệm Bùi Bằng Đoàn và thành Chủ tịch Quốc hội đầu tiên là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong giai đoạn này, dưới chính thể Việt Nam Cộng hòa, Trương Vĩnh Lễ đã trở thành Chủ tịch Quốc hội đầu tiên của nước này. Tuy nhiên đến năm 1963, chính quyền Tổng thống Ngô Đình Diệm bị lật đổ khối tài sản của ông đã bị chính phủ Dương Văn Minh thu giữ, đồng thời bãi bỏ chức vụ này cho đến năm 1975.

Trường Chinh sau đó trở thành Chủ tịch Quốc hội thứ tư và là người tại nhiệm lâu nhất trong lịch sử Việt Nam khi giữ chức vụ này từ năm 1960 đến năm 1981. Đồng thời, lúc bấy giờ ông còn kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng Nhà nước vừa mới được thành lập. Lúc này, tên gọi Trưởng ban Thường trực Quốc hội được thay đổi thành Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nguyễn Hữu Thọ sau đó kế nhiệm Trường Chinh vào năm 1981 làm Chủ tịch Quốc hội. Ông là người miền Nam đầu tiên giữ chức vụ này, tuy nhiên, ông không phải là thành viên của Bộ Chính trị. Tên gọi chính thức Chủ tịch Quốc hội cũng được gọi từ giai đoạn này. Đến năm 1987, Nguyễn Hữu Thọ thôi giữ chức và được kế nhiệm bởi Lê Quang Đạo, một người cũng không thuộc Bộ Chính trị. Tương tự như Nguyễn Hữu Thọ, thời gian giữ chức của ông Đạo cũng chỉ kéo dài một nhiệm kỳ. Năm 1992, Nông Đức Mạnh được bầu làm Chủ tịch Quốc hội Việt Nam cho đến năm 2001. Ông là Chủ tịch Quốc hội đầu tiên xuất thân từ một dân tộc thiểu số ở Việt Nam – người Tày. Đồng thời, ông cũng là người đầu tiên sau Trường Chinh giữ vị trí Ủy viên Bộ Chính trị. Kế nhiệm của ông Mạnh là Nguyễn Văn An, người giữ chức Chủ tịch Quốc hội từ năm 2001 đến năm 2006. Đến năm 2006, Nguyễn Phú Trọng được bầu trở thành Chủ tịch Quốc hội Việt Nam. Tuy nhiên, đến năm 2011, ông từ chức sau khi được bầu vào chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Sinh Hùng kế nhiệm sau đó. Cho đến cuối tháng 3 năm 2016, với 92,5% số phiếu tán thành, Nguyễn Thị Kim Ngân trở thành Chủ tịch Quốc hội thứ 11 của Việt Nam, đồng thời bà cũng là người phụ nữ đầu tiên giữ cương vị này. Đến ngày 31 tháng 3 năm 2021, Vương Đình Huệ được bầu lên nhậm chức Chủ tịch Quốc hội thay thế cho bà Ngân.

Quy trình bầu cử Chủ tịch Quốc hội[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch Quốc hội được bầu cử trong kỳ họp đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội mới. Theo Nghị quyết Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc khóa trước trình danh sách đề cử để Quốc hội tiến hành bầu cử Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội và Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài ra, đại biểu Quốc hội cũng có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào các vị trí cần bầu cử. Sau đó, các đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội cho đến khi Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu; trình Quốc hội danh sách ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự đề cử. Tại đây, Quốc hội tiếp tục thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách và thành lập Ban kiểm phiếu để tiến hành bầu cử thông qua hình thức bỏ phiếu kín. Sau khi hoàn tất quá trình bầu cử, ban kiểm phiếu kiểm phiếu và công bố kết quả; Quốc hội đồng thời thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết bầu cử. Cuối cùng, Chủ tịch Quốc hội tiến hành tuyên thệ trước toàn thể nhân dân.

Khi làm lễ nhậm chức, tân Chủ tịch Quốc hội thường phải thực hiện tuyên thệ:

"Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân, với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó".

Để được vào danh sách ứng cử, một đại biểu cần phải đảm bảo tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đồng thời, đại biểu phải hiểu biết sâu sắc về pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; có kinh nghiệm và hoàn thành xuất sắc chức vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc trưởng ban, bộ, ngành ở Trung ương. Ngoài ra, đại biểu đó còn phải tham gia Bộ Chính trị đúng một nhiệm kỳ trở lên.

Danh sách Chủ tịch Quốc hội[sửa | sửa mã nguồn]

Số thứ tự Chân dung Chủ tịch Quốc hội Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Đảng Khoá Ghi chú Bắt đầu Kết thúc Trưởng ban Thường trực Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945–1960) 1

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Nguyễn Văn Tố (1889–1947) 2 tháng 3 năm 1946 8 tháng 11 năm 1946 252 ngày Không đảng phái Khóa I

(1946–1960)

2

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Bùi Bằng Đoàn (1889–1955) 9 tháng 11 năm 1946 13 tháng 4 năm 1955 8 năm, 155 ngày —

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Tôn Đức Thắng (1888–1980) 1 tháng 8 năm 1948 20 tháng 9 năm 1955 7 năm, 50 ngày Đông Dương Cộng sản Đảng

(đến 1951)

(từ 1951)

3 20 tháng 9 năm 1955 6 tháng 7 năm 1960 4 năm, 290 ngày Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945–1976) 4

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Trường Chinh (1907–1988) 6 tháng 7 năm 1960 2 tháng 7 năm 1976 15 năm, 362 ngày Đảng Lao động Việt Nam Khóa II

(1960–1964)

Khóa III

(1964–1971)

Khóa IV

(1971–1975)

Khóa V

(1975–1976)

Chủ tịch Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1976–nay) 1

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Trường Chinh (1907–1988) 2 tháng 7 năm 1976 4 tháng 7 năm 1981 5 năm, 2 ngày Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa VI

(1976–1981)

2

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Nguyễn Hữu Thọ (1910–1996) 4 tháng 7 năm 1981 17 tháng 6 năm 1987 5 năm, 348 ngày Khóa VII

(1981–1987)

3

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Trung tướng

Lê Quang Đạo

(1921–1999)

17 tháng 6 năm 1987 23 tháng 9 năm 1992 5 năm, 98 ngày Khóa VIII

(1987–1992)

4

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Nông Đức Mạnh (1940–) 23 tháng 9 năm 1992 27 tháng 6 năm 2001 8 năm, 277 ngày Khóa IX

(1992–1997)

Khóa X

(1997–2002)

5

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Nguyễn Văn An (1937–) 27 tháng 6 năm 2001 26 tháng 6 năm 2006 4 năm, 364 ngày Khóa XI

(2002–2007)

6

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Nguyễn Phú Trọng (1944–) 26 tháng 6 năm 2006 23 tháng 7 năm 2011 5 năm, 27 ngày Khóa XI

(2002–2007)

Khóa XII

(2007–2011)

7

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Nguyễn Sinh Hùng (1946–) 23 tháng 7 năm 2011 31 tháng 3 năm 2016 4 năm, 252 ngày Khóa XIII

(2011–2016)

8

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Nguyễn Thị Kim Ngân (1954–) 31 tháng 3 năm 2016 31 tháng 3 năm 2021 5 năm, 0 ngày Khóa XIII

(2011–2016)

Khóa XIV

(2016–2021)

9

Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
Vương Đình Huệ (1957–) 31 tháng 3 năm 2021 Đương nhiệm 3 năm, 4 ngày Khóa XIV

(2016–2021)

Khóa XV

(2021–2026)

Ghi chú:

  1. Ông Tôn Đức Thắng thế chỗ của Bùi Bằng Đoàn do lúc đó ông Đoàn đang bị ốm nặng. Tuy nhiên, ông Đoàn vẫn còn giữ chức Chủ tịch Quốc hội cho đến khi ông mất vào năm 1955. Do đó, Tôn Đức Thắng được xem là Chủ tịch Quốc hội trong giai đoạn này.
  2. Sinh ra tại Chợ Lớn, Nam Kỳ (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) nên ông được xem là người đến từ miền Nam đầu tiên giữ chức vụ này.
  3. Kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
  4. Từ chức
  5. Nguyễn Thị Kim Ngân là nữ Chủ tịch Quốc hội đầu tiên của Việt Nam.

Danh sách nguyên Chủ tịch Quốc hội còn sống[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2023, có 5 nguyên Chủ tịch Quốc hội còn sống. Nguyên Chủ tịch Quốc hội còn sống cao tuổi nhất là ông Nguyễn Văn An và trẻ nhất là Nguyễn Thị Kim Ngân. Chủ tịch Quốc hội qua đời gần đây nhất là ông Lê Quang Đạo khi ông qua đời vào ngày 24 tháng 7 năm 1999. Dưới đây là danh sách các Chủ tịch Quốc hội theo nhiệm kỳ:

  • Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
    Nông Đức Mạnh 1992–2001 11 tháng 9, 1940 (83 tuổi)
  • Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
    Nguyễn Văn An 2001–2006 1 tháng 10, 1937 (86 tuổi)
  • Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
    Nguyễn Phú Trọng 2006–2011 14 tháng 4, 1944 (79 tuổi)
  • Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
    Nguyễn Sinh Hùng 2011–2016 18 tháng 1, 1946 (78 tuổi)
  • Chủ tịch quốc hội sinh năm bao nhiêu năm 2024
    Nguyễn Thị Kim Ngân 2016–2021 12 tháng 4, 1954 (69 tuổi)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam
  • Chủ tịch nước Việt Nam
  • Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
  • Chánh án Tòa án tối cao Việt Nam
  • Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • “Bảng lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội năm 2023”. Thư viện Pháp luật. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • Điều 69, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
  • “Quy trình bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội”. Thư viện Pháp luật. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • ^ Điều 72 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
  • Điều 71 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
  • Điều 80 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
  • , tr. 517.
  • Nguyễn Minh Đức (24 tháng 12 năm 2005). “Cụ Bùi Bằng Đoàn - Từ Thượng thư Bộ Hình Nam Triều đến Trưởng ban Thường trực Quốc hội Việt Nam”. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  • ^ “Đồng chí Tôn Đức Thắng”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 16 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) Tr. 436.
  • station51.cebu. “The Asia who's who, 1957 : Free Download, Borrow, and Streaming : Internet Archive”. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.
  • ^ “Đồng chí Trường Chinh | Lãnh đạo Đảng, Nhà nước”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 16 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • ^ “Chủ tịch Quốc hội”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • ^ “Đồng chí Nguyễn Hữu Thọ | Lãnh đạo Đảng, Nhà nước”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 17 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • ^ “Đồng chí Lê Quang Đạo”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 17 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • ^ “Đồng chí Nông Đức Mạnh | Lãnh đạo Đảng, Nhà nước”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 16 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • ^ “Đồng chí Nguyễn Văn An | Lãnh đạo Đảng, Nhà nước”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 17 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • ^ “Đồng chí Nguyễn Phú Trọng | Lãnh đạo Đảng, Nhà nước”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 5 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • “Party Congress announces CPVCC Politburo members”. Báo Chính phủ (bằng tiếng Anh). 19 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • ^ “Đồng chí Nguyễn Sinh Hùng”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 27 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • PV (30 tháng 3 năm 2021). “Ấn tượng đậm nét vị nữ Chủ tịch đầu tiên của Quốc hội Việt Nam”. Báo điện tử VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  • “Ông Vương Đình Huệ đắc cử Chủ tịch Quốc hội khóa XIV với tỷ lệ tán thành tuyệt đối”. Cổng thông tin điện tử Viện chiến lược và chính sách tài chính. 31 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023. Điều 30 Nghị quyết số: 102/2015/QH13 Lưu trữ 2023-03-29 tại Wayback Machine ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng sinh năm bao nhiêu?

18 tháng 1, 1946 (78 tuổi), Nam Đàn, Việt NamNguyễn Sinh Hùng / Ngày/nơi sinhnull

Việt Nam có bao nhiêu chủ tịch Quốc hội?

Danh sách Chủ tịch Quốc hội.

Vương Hà My là ai?

Vương Hà My Con Gái Vương Đình Huệ | TikTok.

Quốc hội bao gồm những ai?

Quốc hội Việt Nam.