Bài viết pháp luật
Show
06/03/2022 KHOẢN 3 TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH QUY ĐỊNH MỨC PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ? Khoản 3 tội Cố ý gây thương tích theo Bộ luật Hình sự được tư vấn chuyên môn và thực tế xét xử bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân. Luật sư: Nguyễn Thanh Thanh 58 nhận xét Đánh giá của iLAW: 9.6 0903805552 Hồ sơ Luật sư: Nguyễn Thành Huân 201 nhận xét Đánh giá của iLAW: 9.7 0979800000 Hồ sơ Luật sư: Nguyễn Đình Thơ 1 nhận xét Đánh giá của iLAW: 9.3 0913460889 Hồ sơ Lĩnh vực Bào chữa
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi Đặt câu hỏi- hoặc - Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng.. Tìm kiếm luật sưDuyệt tìm Luật sưTội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thuộc nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là tù chung thân. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng vụ án, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này… 1. Cơ sở pháp lý quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gì ?Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. 2. Thế nào là cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ?Một người bị coi là phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội. >>> Xem thêm: Các yếu tố cấu thành tội phạm a. Chủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácChủ thể của tội phạm là người từ đủ 14 tuổi trở lên trong trường hợp hành vi phạm tội thuộc các khoản 3, 4 và 5 còn trong trường hợp hành vi phạm tội thuộc các khoản 1 và 2 thì là ngưòi từ đủ 16 tuổi trở lên. b. Hành vi khi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácHành vi khách quan:Hành vi khách quan của tội này được quy định là gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Những hành vi này có thể được thực hiện vói công cụ, phương tiện hoặc không có công cụ, phương tiện. Hậu quả:Hậu quả của hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác là thương tích và tổn hại sức khoẻ từ 11% trở lên. Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì tỷ lệ thương tích dưới 11% cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
c. Lỗi của chủ thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácLỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc là lỗi cố ý gián tiếp. Người phạm tội mong muốn nạn nhân bị thương tích, tổn hại sức khoẻ, hoặc người phạm tội biết là sẽ xẩy ra thương tích/tổn hại sức khoẻ và chấp nhập điều đó. 3. Các khung hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gì ?Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 quy định 4 khung hình phạt: thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, cao nhất là tù chung thân. a. Hình phạt theo khoản 1 điều 134 đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
b. Hình phạt theo khoản 2 điều 134 đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
c. Hình phạt theo khoản 3 điều 134 đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
d. Hình phạt theo khoản 4 điều 134 đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
đ. Hình phạt theo khoản 5 điều 134 đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
đ. Hình phạt theo khoản 6 điều 134 đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácCác khung hình phạt tội cố ý gây thương tích – ảnh minh hoạ: Luật Thái An 4. Toà án quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như thế nào?Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 134, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácCác tình tiết tăng nặng đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể là:
>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm ?
và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015 >>> Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácCác tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:
>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Những lưu ý quan trọng: Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:
c. Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?Nếu đồng phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:
d. Biết mà che giấu tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì có bị xử phạt không?Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Tuy nhiên, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. đ. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác?Người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không phải chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau: Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sựNgười thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015. Phòng vệ chính đángNgười nào có hành vi phạm tội khi phòng vệ chính đáng thì không phạm tội. Tuy nhiên, người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 22 Bộ luật hình sự 2015. e. Nếu phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng người bị hại có đơn xin không truy tố thì có bị xử phạt không ?Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo khoản 2, 3, 4, 5, 6 điều 134 thì cho dù người bị hại có đơn xin không truy tố thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu phạm tội theo khoản 1 điều 134 thì cơ quan điều tra chỉ khởi tố vụ án, khởi tố bị can khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết, căn cứ điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. f. Nếu phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?Nếu phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015: Đối với hình phạt chính:
Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. 5. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácBị can/bị cáo dưới 18 tuổi phạm tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được áp dụng mức hình phạt thấp hơn so với người đã thành niên, tức là từ đủ 18 tuổi. Đây là những khoan hồng của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời. Những khoan hồng đó là gì, xin mời ban đọc phần sau đây: a. Khi nào người dưới 18 tuổi phạm tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có được miễn trách nhiệm hình sự ?Căn cứ Điều 91 Bộ luật hình sự, người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giáo dục tại cộng đồng. b. Hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácNgười dưới 18 tuổi phạm tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
c. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tộiNếu người dưới 18 tuổi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đồng thời với các tội khác thì Toà án tổng hợp hình phạt như sau, căn cứ Điều 103 Bộ luật hình sự 2015:
Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là bao lâu?Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra. Các giai đoạn vụ án tội cố ý gây thương tích – ảnh minh hoạ: Luật Thái An7. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác của Luật Thái AnSử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Luật sư Công ty Luật Thái An tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung: >>> Xem thêm: Các hướng bào chữa tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn luật hình sự, tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý. |