Uploaded byViệt Hà Show
0% found this document useful (0 votes) 27 views 730 pages Original TitleKy Yeu Htqt Codi 2022 Tap 1 Copyright© © All Rights Reserved Available FormatsPDF, TXT or read online from Scribd Share this documentDid you find this document useful?Is this content inappropriate?0% found this document useful (0 votes) 27 views730 pages Ky Yeu HTQT Codi 2022 Tap 1Uploaded byViệt Hà Uploaded byCô Nàng Song Tử 0% found this document useful (0 votes) 22 views 214 pages Copyright© © All Rights Reserved Share this documentDid you find this document useful?Is this content inappropriate?0% found this document useful (0 votes) 22 views214 pages Kỷ yếu Hội thảo Phát triển Du lịch trong CMCN 4.0Uploaded byCô Nàng Song Tử Jump to Page You are on page 1of 214 Search inside document Reward Your CuriosityEverything you want to read. Anytime. Anywhere. Any device. No Commitment. Cancel anytime. Lời đầu tiên, đội ngũ sáng lập Smart Refill xin gửi quý đối tác lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành nhất về sự quan tâm và hợp tác của Quý đối tác với sản phẩm “Hệ thống chuỗi cung ứng máy tái nạp đầy tự động giảm thiểu rác nhựa” của chúng tôi. Sau giải thưởng VNU START UP 2022 và công nhận sở hữu trí tuệ Smart Refill tiếp tục được hoàn thiện bởi các chuyên gia của ĐHQGHN, ĐHBK Hà Nội, ĐH Mỏ Địa chất, Wesmart Doanh nghiệp đã thành công với ATM gạo trong đại dịch COVID và tiếp tục tìm kiếm các quỹ đầu tư thực thi sáng chế. Smart Refill được đặt tại các tòa chung cư, siêu thị, KTX, bệnh viện, khu tập trung dân cư gián tiếp giảm thiểu tối đa 10.000 vỏ chai nhựa / ngày ( ước đạt 5 tạ rác nhựa/ngày) nhờ sứ mạng cho phép tái nạp hóa phẩm (nước giặt, nước rửa bát, nước lau sàn…) lên đến 10.000 lít hóa phẩm/ngày. Hệ thống chuỗi cung ứng SMART REFILL sau khi triển khai trong cả nước sẽ là hạt nhân quan trọng cho việc giảm bao bì rác nhựa của Việt Nam, đồng thời thúc đẩy quá trình “chuyển đổi xanh” cho các doanh nghiệp sản xuất hóa phẩm có bao bì nhựa sang mô hình sản xuất, kinh doanh mới dựa vào AI và IoT. Với kinh phí khoảng 300 triệu để dựng prototype đầu tiên, sau máy sản xuất hàng loạt có thể đạt 20triệu VNĐ/máy, kéo theo sự ra đời của doanh nghiệp sản xuất Smart Refill và mô hình logistic chuỗi cung ứng hóa phẩm thường xuyên cho mô hình chuỗi cung ứng. Thời hạn (1/1/2024) triển khai trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất đang đến gần, theo Luật BVMT2020 và Nghị định 08 đây là thời điểm các doanh nghiệp phải thực hiện chế tài Fs nếu không bao bì nhựa không được tái chế, tái sử dụng. Mô hình quản lý chuỗi cung ứng máy tái nạp đầy tự động là khả thi thúc đẩy quá trình chuyển đổi xanh trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay tại Việt Nam. Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Quý đối tác đã quan tâm và hợp tác với chúng tôi. HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 02/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 03/58 TS. Bùi Thị Thanh Hương TỔNG QUAN CỦA DỰ ÁN a Việt Nam trở thành một trong TOP 4 quốc gia với lượng rác nhựa năm 2022 tương đương với toàn châu Âu vào những năm 20108 a Theo Luật BVMT 2020 và Nghị định 08, tb 1/1/2024, Các nhà sản xuất sẽ phải thực hiện tái chế, tái sử dụng bao bì hoặc thực hiện EPR đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định Fs8 a Mô hình quản lý chuỗi 9mart Refill cho phép tái nạp 10.000 lít hóa phẩm/trạm, giảm thiểu ít nhất 5 tạ vỏ chai nhựa thải ra môi trường mỗi ngày, thúc đẩy quá trình “chuyển đổi xanh” trong bối cảnh “chuyển đổi số” và “kinh tế tuần hoàn” đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. NGỮ CẢNH DỰ ÁN quy mô Xu hướng phát triển bền vững 9mart Refill sẽ có mặt tại các chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị, chợ, bệnh viện, kí túc xá sinh viên, các khu dân cư, thành thị, nông thôn ở trong và ngoài nước, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hóa phẩm đưa sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng với giá thành hạ, góp phần xây dựng xã hội “xanh”, văn minh và bền vững. 9mart Refill hỗ trợ thực hiện 07/17 Mục tiêu Phát triển bền vững toàn cầu (9DGs 9ustainable Development Goals), góp phần hỗ trợ Việt Nam phát triển bền vững thông qua quá trình chuyển đổi “xanh” các mô hình sản xuất, kinh doanh xanh, duy trì một lối sống xanh, hạn chế rác thải nhựa nhờ quá trình tái sử dụng bao bì nhựa. Tính cạnh tranh của mô hình thấp vì chưa có doanh nghiệp tương tự mô hình này tại Việt Nam. tính cạnh tranh HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 04/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 05/58 VỀ DỰ ÁN sỨ mạng, giá trị, mục tiêu, tầm nhìn M Sứ Nạng: Tiêu dùng số cGo cuộc sống x@nF M Giá trị: Vì cuộc sống kGông rác nGự? M Mục tiêu: HìnG tGànG lối sống tái nạp trong giới trẻQ M TầN nhìn: HìnG tGànG tGói quen tái nạp cGo loài người SWOT Sm@rt Refill là ý tưởng kinG do@nG độc đáo, giải quyết được nỗi đ@u củ@ các do@nG ngGiệp sản xuất Gó@ pGẩm trong lộ trìnG cGuyn đổi mô GìnG sản xuất Gạn cGế Goặc tái cGế j@o jì nGự@i Sm@rt Refill được công nGận sở Gữu trí tuệ jởi Cục Sở Gữu trí tuệ củ@ Việt N@m, 77 đứng TOP3 VNU STARTUP 2022i Sm@rt Refill có các cGuyên gi@ có kinG ngGiệm và trìnG độ c@o về AI, IoT và quản lý cGuỗi cung ứng tGông minG. ĐIỂM MẠNH Dự án mới dừng lại ở ý tưởng và mô GìnG tGiết kế, cGư@ dựng được prototype, máy cGạy tGử ngGiệm. ĐIỂM yếu Sm@rt Refill là mô GìnG kinG do@nG đáp ứng được yêu cầu đ:i Gỏi tiêu dùng số pGục vụ quá trìnG cGuyn đổi x@nG một xu Gướng trọng yếu trong tGập kỷ tớii Từ 1/1/2024, Các nGà sản xuất sẽ pGải tGực Giện tái cGế, tái sử dụng j@o jì Goặc tGực Giện EPR kGởi mở cGo tGời kỳ củ@ Refill ở Việt N@m. Cơ hội Công ngGệ lõi dễ jắt cGước, s@o cGụp, nên Sm@rt Refill đứng trước nguy cơ đối mặt với nGiều đối tGủ cạnG tr@nGi Sm@rt Refill là mô GìnG kinG do@nG mới nên gặp kGó kGăn trong việc GìnG tGànG tGói quen mới cGo kGácG Gàng. THách thức HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 06/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 07/58 TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN Bảng 1: Định lượng tác động của Smart Refill đến doanh nghiệp sản xuất Doanh nghiệp sản xuất (1) (2) (3) (4) Loại tác động hữu hình Giảm chi phí vận hành sản xuất Giảm thuế bảo vệ môi trường Giảm chi phí logistics Tổng mức giảm giá thành sản xuất Định lượng tác động -4% -5% -2% -11% Bảng 2: Định lượng tác động của Smart Refill đến doanh nghiệp kinh doanh Doanh nghiệp kinh doanh (5) (6) (7) = (4) +(5)+(6) Loại tác động Giảm chi phí nhân công Giảm thuế bảo vệ môi trường Tổng mức giảm giá bán cho khách hàng Định lượng tác động 3% -2% -16% TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Giả chi phí vận hành sản xuất, trong đó tập trung cắt giảm được các công đoạn rót đầy, đóng chai, dán nhãn, in bao bì, tem chống hàng giả. Chi phb c`t giả được từ 4% giá thànha Sản phẩm được bán trực tiếp đến doanh nghiệp kinh doanh, do đó, sẽ giảm được chi phb logistics và các khâu trung gian. Chi phb cắt giảm được từ 5% giá thành sản phẩm_ Tránh sự trà trộn của hàng giả, hàng nhái, hàng ké chất lượng, tăng tbnh cạnh tranh cho sản phẩm. Sản phẩm đến tay người tiêu dùng là sản phẩm chbnh hãng được phân phối trực tiếp_ Việc không phát thải bao bì nhựa giúp doanh nghiệp giả được thuế ôi trường và các chi phb liên quan cấu thành sản phẩm lên đến 2%_ Giả được giá thành sản phẩm bán cho doanh nghiệp kinh doanh từ 11%, từ đó kbch thbch được nhu cầu tiêu dùng, gia tăng được năng lực cạnh tranh. TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH NGHIỆP kinh doanh Sở hữu mô hình kinh doanh mới, tăng cường tự động hóa, sử dụng bt nhân công, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp giả được 3% chi phí nhân công_ Đa dạng hóa nguồn cung cấp sản phẩm và kênh phân phối đến tay người tiêu dùng giúp thu hút khách hàng và tạo hiệu ứng truyền thông tbch cực, tăng sức mạnh mềm cho doanh nghiệp_ Xây dựng và hình thành thói quen sử dụng sản phẩm không bao bì cho mọi đối tượng khách hàng một cách tự nhiên, không khiên cưỡng và hiệu quả_ Giả thuế bảo vệ môi trường cho chbnh doanh nghiệp kinh doanh đến 2%a Giả trực tiếp giá thành sản phẩm bán cho khách hàng, tăng tbnh cạnh tranh cho sản phẩm và dch vụ. Theo tbnh toán của dự án, giá thành bán ra đến tay người tiêu dùng giảm đến 16%. HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 08/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 09/58 TÁC ĐỘNG ĐẾN CỘNG ĐỒNG TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG L GiảM lượng bao bì và rác thải nhựa phát thải vào môi trường dựa vào mô hình kiểm soát ngay tại nguồn của dự án 'ưa ra& L GiảM lượng sản phẩM dư thừa trong các túi, chai, lọ bị xả thải ra môi trường, dẫn 'ến những tác 'ộng tích cực 'ến môi trường và hệ sinh thái. L Hộ gia 'ình là 'ối tượng 'ược hưởng lợi trực tiếp. Riêng tại Hà Nội, số hộ dân 'ược hưởng lợi khoảng 2.224.107 hộ gia 'ình (năm 2022). Nếu chỉ tính 10% hộ sử dng dịch v thì trên 'ịa bàn Hà Nội có khoảng 222.410 hộ gia 'ình, tương 'ương với 889,640 người 'ược hưởng lợi& L iúp nâng cao ý thức bảo vệ Môi trường một cách tự nhiên, dần dần, không khiên cưỡng và có tính bền vững, lâu dài& L Tạo ra một thế hệ khách hàng mới với thói quen sống xanh, sống ít phát thải; từ 'ó hình thành xu hướng sống xanh, 'óng góp vào chính sách chuyển 'ổi xanh hiện nay. 11 12 HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 10/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 11/58 Dự án đứng TOP 3 các dự án sáng tạo khởi nghiệp của VNU – STARTUP 2022, được nhiều doanh nghiệp đăng ký góp vốn nếu dự án triển khai trong thực tế. Công nghệ tái nạp đầy tự động hiện đã được Cục Sở hữu trí tuệ công nhận sở hữu trí tuệ cho 2 nhà khoa học của Khoa Các khoa học liên ngành: TS Bùi Thị Thanh Hương và TS Nguyễn Văn Huấn. MÔ TẢ về sản phẩm GIẤY CHỨNG NHẬN Máy bán hóa hẩm tự động Smart Refill: - Máy bao gồm 9 bình hóa phẩm 42 lít, có công suất tái nạp 28 lần/ngày tương đương tối đa 10.000 lít hóa phẩm/ngày. - Máy cho phép giao tiếp với khách hàng theo 3 mặt của máy, cho phép nhiều hãng hóa phẩm được phân phối tại 1 điểm trạm. - Tính năng kết nối IoT cho phép máy tương tác trực tiếp với người dùng bằng màn hình cảm ứng và tiền mặt, gián tiếp bằng Mobile App và tiền số. VỀ SẢN PHẨM HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 12/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 13/58 Mobile A Smart Refill - Chạy trên hệ điều hành iOS và Android - công cụ giao tiếp giữa máy và khách hàng, hệ thống ngân hàng số, logistic công nghệố, logistic công nghệ. Hệ thống quản trị chuỗi cung ứng hóa hẩm (Web server) Mô hình tái nạp đầy Smart Refill được thử nghiệm sẽ mở ra một xu hướng hình thành một loại hình sản xuất và kinh doanh mới, cơ sở cho sự ra đời công ty, tập đoàn sản xuất phân phối hóa phẩm kiểu mới hiện đại phù hợp với bối cảnh “chuyển đổi xanh” gắn liền với “chuyển đổi số” hiện nay ở Việt Nam. Tính cạnh tranh của mô hình thấp vì chưa có doanh nghiệp tương tự mô hình này tại Việt Nam. Mô hình dễ chuyển giao, trở thành mô hình phân phối hóa phẩm dân dụng phổ biến tại Việt Nam và có thể xuất khẩu mạnh ra nước ngoài, đặc biệt các quốc gia đang đối mặt với nạn rác nhựa như Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan. HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 14/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 15/31 VỀ THỊ TRƯỜNG VỀ VỀ nguồn thu nguồn chi \> Bán các loại máy bán hóa phẩm theo các kích cỡ theo đặt hàng+J \> Hoa hồng từ các hãng hóa phẩm nhờ quá trinh kinh doanh hóa phẩm* \> Qu?ng cáo trên Mobile App, trên máy bán hóa phẩm và các kênh+ truyền thông của Smart Refill* \> Hợp tác với các đơn vị kinh doanh ngân hàng số. \> S?n xuất máy Smart Refili \> Vân hành hệ thống phân phối hóa phẩn \> Vận hành hệ thống IT qu?n trị dữ liệu của hệ thống chuỗi cung ứnX \> Nhân sự và marketing V} Kế hoạch Tạo dựng thử nghiệm Prototype (3 tháng) \> Tạo dựng mᶠ\> Hoàn thiện Mobile Ap¡ \> Xây dựng Web server Thương mại hóa sản phẩm \> Xây dựng hệ thống tại Việt Nan \> Xuất khẩu hệ thống ra nước ngoài HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 16/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 17/58 Thử nghiệm (6 tháng) Kết nối doanh nghiệp s?n xuất hóa phẩn \> Thử nghiệm các điểm trạm ở KTX và siêu thị ĐƠN VỊ HỖ TRỢ về nguồn lực thực hiện dự án Đối tác KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH Giới thiệu: Khoa các khoa học liên ngành là 1 trong 13 đơn vị đào tạo trực thuộc Đại học quốc gia Hà Nội với hơn 20 năm kinh nghiệm trong đào tạo, nghiên cứu các chương trình khoa học có tính liên ngành, sáng tạo và nghệ thuật. Lịch sử: Khoa Các khoa học liên ngành được thành lập vào ngày 20/5/2002 theo quyết định số 342/ TCCB ngày 20/05/2002 của giám đốc ĐHQGHN với tên gọi \"Khoa Sau đại học\" và được đổi tên thành \"Khoa Các khoa học liên ngành\" theo quyết định số 248/QĐ - ĐHQGHN ngày 20/1/2017 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội. Tầm nhìn: Định hướng đến năm 2030, Khoa sẽ trở thành trường đại học uy tín, có tính hội nhập cao trong đào tạo và nghiên cứu khoa học liên ngành, sáng tạo, nghệ thuật. các lĩnh vực trọng điểm mà Khoa triển khai gồm: di sản học, công nghiệp văn hóa và sáng tạo, đô thị và kiến trúc bền vững, quản trị kinh doanh và kinh tế sáng tạo, biến đổi khí hậu và khoa học bền vững. Garnet Digital Đơn vị hỗ trợ cung cấp giải pháp tư vấn Marketing. Sinh ra trong thời đại phát triển vượt bậc của công nghệ số, Garnet Digital với sự dẫn dắt của những con người sành sỏi trong lĩnh vực marketing và thiết kế chính là sự bảo chứng cho thành công của rất nhiều những doanh nghiệp đối tác. Với kinh nghiệm triển khai Marketing đa lĩnh vực, Garnet Team tự tin có thể đồng hành và phát triển thương hiệu cùng các khách hàng có nhu cầu trên thị trường. Wesmart Giới thiệu: WESMART là hệ thống nhà thông minh đầu tiên tại Việt Nam sử d ng kết nối không dây hoàn toàn. Với thiết kế đột phá mang lại sự sang trọng, tiện nghi và hiện đại cho ngôi nhà của bạn. WESMART đã nghiên cứu và phát triển thành công sản phẩm nhà thông minh thực sự an toàn ổn định - thông minh phong cách tiết kiệm năng lượng , đảm bảo phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người Việt, áp d ng được với mọi ngôi nhà, thân thiện với môi trường và người sử d ng. Năng lực t iển khai Giải pháp thông minh toàn diện cho mọi căn nh( Giải pháp quản lý hệ thống khách sạn tối ưu Giải pháp hỗ trợ nhà quản lý doanh nghiệp Giải pháp tùy biến theo nhu cầu. Tầm nhìn: WESMART trở thành công ty công nghệ cung cấp Hệ sinh thái giải pháp nhà thông minh An ninh thông minh hàng đầu khu vực. 2NF Giới thiệu: 2NF là Công ty phần mềm chuyên cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin và các sản phẩm phần mềm cho các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc và Việt Nam. Năng lực t iển khai Dịch v phát triển wer Dịch v phát triển ứng d ng di độn Dịch v phát triển trò chơi điện tª Dịch v phát triển ứng d ng dành cho doanh nghiệp Tầm nhìn: 2NF mong muốn trở thành một thương hiệu về công nghệ thông tin của Việt Nam và thế giới HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 18/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 19/58 ĐƠN VỊ cHỦ TRÌ KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH Khoa Các Khoa học liên ngành ĐHQGHN TS. BÙI thị thanh hương Học vị: Tiến sĩ (2015) Chuyên môn: tái tuần hoàn rác thải Chức vụ: Trưởng nhóm nghiên cứu Đơn vị công tác: Khoa Các Khoa học liên ngành - ĐHQGHN TS Bùi Thị Thanh Hương là giảng viên của bộ môn giảng viên bộ môn Biến đổi khí hậu và khoa học bền vững, Khoa Các khoa học liên ngành – ĐHQGHN, có 18 năm kinh nghiệm trong giáo dục môi trường. Cô là chuyên gia tư vấn về trường mầm non xanh, trường mầm non không rác thải nhựa. Cô tham gia nhiều dự án, mạng lưới kiểm soát rác thải sinh hoạt như: mô hình cộng đồng quản lý thu gom và xử lý rác thải nhựa ven biển Hạ Long do SGP (the GEF small grant program) tài trợ, tham gia mạng lưới trường học không rác. Cô có nhiều thành tựu trong nghiên cứu về môi trường với nhiều công trình nghiên cứu đã được công nhận sở hữu trí tuệ như: Hệ thống cảnh báo tiếng ồn theo thời gian thực, Hệ thống cảnh báo ô nhiễm bụi mịn tại các trường phổ thông (một sản phẩm nghiên cứu cũng đã nhận được giải thưởng sinh viên NCKH cấp Bộ, và dự án cộng đồng xuất sắc do Cục Nhà giáo - Bộ GD&ĐT trao tặng), Hệ thống mạng xã hội tái tuần hoàn rác thải thông minh (TOP 5 TECHFES Việt Nam 2021, TOP3 VNU STARTUP 2021), Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng tái nạp đầy tự động giảm thiểu rác nhựa. Tại Đại học Quốc gia Hà Nội, cô được mọi người biết đến như một giảng viên truyền lửa cho sinh viên khởi nghiệp, sáng tạo vì cộng đồng. Cô đã là mentors của 7 đội STARTUP nhận được nhiều giải thưởng về sáng tạo khởi nghiệp liên quan tái tuần hoàn rác thải thông minh, giáo dục cộng đồng vì một không gian sống xanh không rác thải. PGS. TS LÊ HOÀNG SƠN Viện CNTT - ĐHQGHN Học vị: PGS.TS (2017) Chuyên môn: trí tuệ nhân tạo, công nghệ phần mềm, hệ thống thông tin địa lý GIS. Chức vụ: Trưởng nhóm nghiên cứu mạnh Đơn vị công tác: Viện Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội PGS.TS Lê Hoàng Sơn là nhà khoa học Việt Nam xuất sắc với 4 năm liên tiếp 2019, 2020, 2021 và 2022 lọt TOP những nhà khoa học có ảnh hưởng nhất thế giới. Ông đã công bố 125 công trình trong đó có 70 bài đăng trên các tạp chí nước ngoài trong danh mục ISI, 5 sách giáo trình và chuyên khảo các loại, tham gia hướng dẫn nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học và thực hiện nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ trong lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo và Khai phá tri thức. Được làm việc trong môi trường tính toán liên ngành đã giúp anh có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai các ứng dụng thực tiễn kết nối người làm Tin học, mô hình hóa Toán học, và chuyên ngành. Các đề tài của PGS Sơn phần lớn được bắt nguồn từ bài toán thực tiễn do nhu cầu của xã hội. Ông luôn tâm niệm một nghiên cứu tốt nên bắt nguồn từ yêu cầu trong thực tiễn, từ đó dẫn đến cải tiến và đột phá về mặt lý thuyết, cuối cùng quay ngược trở lại để phục vụ xã hội. Các nghiên cứu do nhóm của PGS Sơn thực hiện thường cũng có sự phối hợp của nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau như khoa học Trái đất, y tế, môi trường, kinh tế... nhằm tạo ra sản phẩm có ý nghĩa cho cộng đồng. Vai trò kết nối, phân tách các nhiệm vụ chuyên ngành, và phối hợp thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất điều PGS luôn quan tâm, đặt lên hàng đầu. NhÂN SỰ HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 20/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 21/58 TS NGUYỄN VĂN HUẤN Khoa Các Khoa học liên ngành ĐHQGHN Học vị: Tiến sĩ (2012) Chuyên môn: trí tuệ nhân tạo, khoa học máy tính Chức vụ: Giảng viên Đơn vị công tác: Khoa Các Khoa học liên ngành - ĐHQGHN TS Nguyễn Văn Huấn hiện là giảng viên ở bộ môn đô thị và kiến trúc bền vững, Khoa các khoa học liên nghành – ĐHQGHN, sau thời gian dài làm giáo sư thỉnh giảng bậc đại học và sau đại học ở trường Kỹ thuật thông tin và truyền thông (2016-2019) và trường Kinh doanh và thương mại quốc tế (2020-2022) thuộc đại học Inha, Inchoen, Hàn Quốc. Trong vai trò nghiên cứu giảng dạy, ông và các đồng nghiệp 22 công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học chuyên nghành (15 trong số đó thuộc hệ thống ISI, Scopus) và thuyết trình ở hàng chục hội nghị quốc tế ở các nước. Trong thời gian này, ông đồng thời là thành viên chương trình (program committee) ở chuỗi các hội nghị quốc tế International Conference on Knowledge and Systems Engineering (KSE), nternational Symposium on Information and Communication Technology (SoICT), và International Conference on Multimedia Analysis and Pattern Recognition (MAPR) giai đoạn 2016 đến 2019. Tuy nhiên thế mạnh của ông là hoạt động phát triển sản phẩm công nghệ ra thị trường ở lĩnh vực chuyên môn của ông: thị giác máy tính, công nghệ nhận dạng sinh trắc học, nhận dạng, trí tuệ nhân tạo. Từ 2014, với vai trò là nghiên cứu cao cấp và quản lý kỹ thuật dự án, ông đã phát triển nhiều sản phẩm công nghệ (hệ thống nhận dạng dấu vân tay, các hệ thống nhận dạng hành động người cho các camera giám sát tự động) ra thị trường đạt chứng nhận chất lượng KISA, là chứng chỉ chất lượng công nghệ hàng đầu của chính phủ Hàn Quốc để đánh giá các sản phẩm công nghệ thông tin. Với thế mạnh cân bằng giữa nghiên cứu và thị trường, những sản phẩm của ông đảm bảo tính công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đồng thời, những kinh nghiệm đó cũng mang đến cho sinh viên những bài giảng giàu tính thực tiễn. ThS. Nguyễn Sơn Trung Founder, CEO Wesmart Học vị: Kỹ sư (2008) Chuyên môn: AI, IoT, Công nghệ phần mềm Chức vụ: Chủ tịch & Giám đốc điều hành Wesmart ThS Nguyễn Sơn Trung hiện đang là Founder và Giám đốc điều hành Wesmart, công ty chuyên cung cấp các giải pháp công nghệ cho những ngôi nhà thông minh. Ông từng là Giám đốc kỹ thuật & Phó TGĐ của Tập đoàn Trí Nam - một trong những công ty hàng đầu về cung cấp giải pháp Hệ thống Giao thông Thông minh (ITS) cho các dự án liên quan đến đường cao tốc / hầm đường bộ tại Việt Nam. Trong nhiệm kỳ 10 năm của ông, Trí Nam đã tăng doanh thu từ 1 triệu đô la lên hơn 25 triệu đô la. Các dự án ông là sáng lập và vận hành:¤ ATM gạo thông minh: ứng dụng nền tảng công nghệ thông minh, sử dụng giải pháp cảm biến tiệm cận, không cần chạm tay để điều khiển, vận hành, hệ thống cho phép điều khiển qua App WeSMART từ xa trên điện thoại di độngW VETC : Thu phí điện tử, triển khai tại nhiều địa điểm khác nhau trên toàn lãnh thổ Việt Nam - bắt đầu từ năm 2016, Hệ thống quản lý hầm thông minh tại Phú Yên, Việt Nam – 2017, Hệ thống giám sát thành phố Khánh Hòa, Hệ thống Quản lý Học tập (E-Learning) với hơn 70.000 người dùng trên toàn cầu – 2015, Hệ thống GPS cho phương tiện & Dịch vụ an toàn cho gia đình, cửa hàng, ngân hàng - 2012 Ông cũng là chủ sở hữu của nhiều bằng phát minh sáng chế như: Giải pháp thu phí không dừng (ETC), Giải pháp tích hợp và quản lý giao thông thông minh, Hệ thống quản lý hầm thông minh. HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 22/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 23/58 HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 24/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 25/58 23 24 ThS. Đặng Văn Nam Đại học Mỏ - Địa chất Học vị: Thạc sỹ (2012) Chuyên môn: Phân tích dữ liệu và Dữ liệu lớn, Học máy, Thông tin an toàn và bảo mật Chức vụ: Giảng viên - Phó trưởng Khoa CNTT Đơn vị công tác: Khoa Công nghệ Thông tin, Đại học Mỏ - Địa chất (FIT.HUMG) Thạc sĩ Đặng Văn Nam có 15 năm nghiên cứu triển khai các dự án về về lĩnh vực Phân tích dữ liệu, học máy, học sâu, thị giác máy tính, dữ liệu lớn, Học máy, Thông tin an toàn và bảo mật. Ông là chuyên gia tư vấn, Công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật dầu khí Phương Nam (Petrosouth), giảng viên chính - Đào tạo inhouse; Công ty CP Đào tạo, Triển khai dịch vụ CNTT và Viễn thông Bách Khoa Hà Nội (BKACAD) , giảng viên - Chuyên gia phân tích dữ liệu; Viện trí tuệ nhân tạo Việt Nam (AI Academy VN). Ông đã chủ trì và tham gia nhiều đề tài dự án như: tư vấn chiến lược chương trình tổng thể về chuyển đổi số và phát triển hệ thống CNTT (IT Master plan) của Vietsovpetro, nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp ứng dụng trí tuệ nhân tạo để nhận dạng, hỗ trợ dự báo và cảnh báo một số hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam, Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật học máy để dự báo sản lượng khai thác dầu trong tầng Mioxen của các mỏ dầu bể Cửu Long. Học vị: Tiến sĩ (2018) Chuyên môn: phát triển xanh, Khoa học hạt nhân ứng dụng Chức vụ: Giảng viên, trưởng nhóm nghiên cứu Đơn vị công tác: Khoa Các Khoa học liên ngành - ĐHQGHN TS. DƯƠNG VĂN HÀO Khoa Các Khoa học liên ngành ĐHQGHN TS Dương Văn Hào là trưởng nhóm nghiên cứu mạnh cấp ĐHQGHN, là tác giả của hàng trăm công trình công bố quốc tế, ông hiện có nhiều tư vấn về phát triển xanh và các dự án sản xuất về khảo sát môi trường địa chất các đập thủy điện, các khu vực tai biến thiên nhiên, khảo sát đánh giá tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, khảo sát nền móng công trình xây dựng. Chuyên gia tư vấn lĩnh vực khoáng sản, địa chất, môi trường, nông nghiệp công nghệ cao cho các dự án/đề tài khoa học cấp tỉnh/bộ/nhà nước và chương trình KC. Chuyên gia tư vấn kiêm thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Techpal hoạt động trong lĩnh vực thiết bị công nghệ, năng lượng tái tạo, năng lượng xanh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, chuyển đổi số, phát triển bền vững. Cộng tác viên khoa học/chuyên gia tư vấn trong các dự án xây dựng, chuyển giao công nghệ phân tích phòng thí nghiệm công nghệ cao; Thành viên ban thư ký, thành viên ban biên tập tạp chí SCOPUS/SCIE tạp chí Vietnam Journal Earth Science. HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 26/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 27/58 PGS.TS NGUYỄN NGỌC TRỰC Khoa Các Khoa học liên ngành ĐHQGHN Học vị: PGS. TS (2019) Chuyên môn: Phát triển xanh, Địa kỹ thuật công trình ứng phó với BĐKH Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn, Trưởng nhóm nghiên cứu Đơn vị công tác: Khoa Các Khoa học liên ngành - ĐHQGHN Tốt nghiệp Tiến sĩ tại University of Architecture, Civil Engineering, and Geodesy, Sofia, Bulgaria PGS.TS Nguyễn Ngọc Trực về ĐHQGHN tập trung cho các dự án phát triển xanh và Địa kỹ thuật công trình ứng phó với BĐKH. Ông đã chủ trì và tham gia 22 dự án/ đề tài KH&CN các cấp. Một số đề tài nổi ật Đề tài Cấp Nhà nước: Nghiên cứu tương tác hóa lý và iến dạng nền đất do xâm nhập mặn trong trầm tích Holocene vùng đồng ằng Sông Hồng phục vụ phát triển ền vững cơ sở hạ tầng ven iển (2015 2019 Cấp Bộ: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và quá trình đô thị hóa của thành phố Đà Nẵng (2014)o Chương trình SRV 10/026 (Đề đáy lò nhiệt điện than (2021), Cát nhân tạo sản xuất từ xỉ đáy của nhà máy nhiệt điện than (2021) Đề tài hợp tác quốc tế Việt Nam Vương quốc Nauy: Impact of engineering geology conditions on landslide and land susidence in Nam Dan commune, Xin Man district, Ha Giang province (2014 2015) Ông cũng là tác giả của 4 đăng ký độc quyền sáng chế: Quy trình sản xuất cát nhân tạo từ xỉ lò cao của nhà máy luyện gang (2020), Sản phẩm cát nhân tạo từ xỉ lò cao của nhà máy luyện gang (2020), Quy trình sản xuất cát nhân tạo từ xỉ than. Ông cũng dành giải thưởng: Cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo Phụ nữ và tương lai của nền kinh tế xanh , Bộ Khoa học & Công nghệ, Ngân hàng Thế giới Worldank, 2019. TS Đỗ Xuân Đức Khoa Các Khoa học liên ngành ĐHQGHN Học vị: Tiến sĩ (2021) Chuyên môn: Cân ằng hệ thống vật chất trong môi trường; Phát triển xanh, Giáo dục môi trường, Sức khỏe môi trường, An ninh môi trường, Toán tin ứng dụng trong môi trường. Chức vụ: Giảng viên, trưởng nhóm nghiên cứu TS. Đỗ Xuân Đức tốt nghiệp chương trình Tiến sĩ chuyên ngành: Môi trường và phát triển ền vững tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN năm 2021. TS. Đỗ Xuân Đức là 01 trong 6 NCS của trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN) có thành tích xuất sắc trong học tập và nghiên cứu toàn khóa học. TS. Đỗ Xuân Đức có trên 30 công ố khoa học trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực: Cân ằng hệ thống vật chất trong môi trường; Giáo dục môi trường, Sức khỏe môi trường, An ninh môi trường, Biến đổi khí hậu và khoa học ền vững, Toán tin ứng dụng trong môi trường; Phát triển xanh. TS. Đỗ Xuân Đức trực tiếp giảng dạy ậc Đại học, sau đại học và tham gia phát triển các chương trình đào tạo liên quan đến môi trường, phát triển ền vững, phát triển xanh, chuyển dịch năng lượng, phân tích hệ thống môi trường tại ĐHQGHN và một số trường Đại học khác ở Việt Nam. TS. Đỗ Xuân Đức tham gia thực hiện với vai trò thư ký khoa học của 02 đề tài NCKH cấp Bộ Giáo dục & Đào tạo, thành viên nghiên cứu chính của nhiều đề tài NCKH cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp nhà nước; tham gia một số nhóm chuyên gia tư vấn chuyên môn đã và đang thực hiện một số dự án, chương trình cho một số ộ, an ngành, địa phương của Việt Nam. Lời cảm ơn Thank you Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu phát triển cho dự án “Hệ thống chuỗi cung ứng máy tái nạp đầy tự động giảm thiểu rác thải nhực”, chúng tôi luôn cố gắng phấn đấu với ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết, gắn bó và bản lĩnh vững vàng với mục đích hoàn thiện dự án. Các thành quả đi qua đã để lại dấu ấn tốt đẹp và có đóng góp tích cực cho công cuộc phát triển của đất nước. Chúng tôi cam kết hướng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mục đích của Chủ đầu tư, Xã hội và Môi trường. Chúng tôi mong sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm và hợp tác trong thời gian tới. Xin chân thành cảm ơn! HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG MÁY TÁI NẠP ĐẦY TỰ ĐỘNG 28/58 GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA 29/58 Nhóm dự án Smart Refill Địa chỉ: Tầng 5, Tòa G7, Bộ môn Biến đổi khí hậu và Khoa học bền vững, Khoa Các Khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Quận Cầu Giấy, Hà Nội Mobile: 0983505526 Email: [email protected] 1. Open Letter 31 2. Overview 32 3. about THE project 34 4. about product 40 5. about market 42 6. revenue stream 44 7. cost structure 44 8. about plan 45 9. resources 46 10. thank you 56 Table of content open letter Representative of the Project PhD Bui Thi Thanh Huong Dear Partners, First of all, the Founders of Smart Refill would like to give our partners our warmest greetings and most sincere thanks for your interest and cooperation with our product \"Smart Refill System Supply Chain automatically reducing plastic waste”. After the VNU START UP 2022 award and the recognition of intellectual property Smart Refill continued to be perfected by experts from VNU, Hanoi University of Science and Technology, University of Mining and Geology, Wesmart – The enterprise that has succeeded with rice ATM in the world COVID pandemic and continue to seek patent enforcement investment funds. Smart Refill will be located in apartment buildings, supermarkets, dormitories, hospitals, residential areas, and indirectly minimizes at most 10,000 plastic bottles/day (estimated at 5 quintals of plastic waste/day) thanks to its mission of allowing Refill chemical products (washing liquid, dishwashing liquid, floor cleaner...) up to 10,000 liters of chemicals/day. The SMART REFILL supply chain system, after being deployed throughout the country, will be an important nucleus for Vietnam's counterfeiting of plastic waste packaging, and at the same time promote the \"green transformation\" process for manufacturing enterprises. products with plastic packaging to a new production and business model based on AI and IoT. With a budget of about VND 300 million to build the first prototype, after that a machine in mass production can be reduced to VND 20 million VND/machine, leading to the birth of Smart Refill manufacturing enterprise and regular chemical supply chain logistics model for supply chain model. The deadline (January 1, 2024) to deploy extended responsibilities of manufacturers from Vietnam government is approaching, according to the Law on Environmental Protection 2020 and Decree 08, this is the time when businesses must implement sanctions Fs if not plastic packaging is not approved. recycle, reuse. Supply chain management model of automatic refilling machine is feasible to promote green transformation in the context of digital transformation for Vietnamese Once again, we would like to thank our partners for their interest and cooperation with us.. Automatic Smart Refill Supply Chain 30/58 Reducing Plastic Waste 31/58 overview 5 V6etnam becomes one of the TOP 4 countr6es w6th the amount of plast6c waste 6n 0 equ6valent to the whole of Europe 6n 010 5 Accord6ng to the Law on Env6ronmental Protect6on 00 and Decree 08, from January 1, 04, manufacturers w6ll have to recycle and reuse packag6ng or make EPR financ6al contr6but6ons to the V6etnam Env6ronmental Protect6on Fund accord6ng to the prov6s6ons of the Law on Env6ronmental Protect6on, regulat6on Fs 5 Smart refill cha6n management model allows refill6ng 10,000 l6ters of chem6cals/stat6on, reduc6ng at least 5 qu6ntals of plast6c bottles d6scharged 6nto the env6ronment every day, promot6ng the process of \"green transformat6on\" 6n the context of \"d6g6tal transformat6on\" and \"c6rcular economy\" 6s go6ng strongly as 6t 6s today. The context THE SCALE Sustainable development trend Smart Refills w6ll be ava6lable at conven6ence store cha6ns, supermarkets, markets, hosp6tals, student dorm6tor6es, res6dent6al areas, urban and rural areas at home and abroad, support6ng product6on enterpr6ses, br6ng products d6rectly to consumers at low pr6ces, contr6but6ng to bu6ld6ng a \"green\", c6v6l6zed and susta6nable soc6ety. Smart Refill supports the 6mplementat6on of 07/17 global susta6nable development goals (SDGs - Susta6nable Development Goals), contr6butes to support V6etnam's susta6nable development through the process of \"green\" transformat6on of product6on models, do6ng green bus6ness, ma6nta6n6ng a green l6festyle, l6m6t6ng plast6c waste thanks to the process of reus6ng plast6c packag6ng. The compet6t6veness of the model 6s low because there are no bus6nesses s6m6lar to th6s model 6n V6etnam. Competition 3/58 Automatic Smart Refill Supply Chain Reducing Plastic Waste 33/58 ABOUT THE PROJECT Mission, Values, Target, Vision E Mission: GreeF coFsumer for Digital lif; E Values: For zero plastic waste lif; E Target: BuildiFg refill habit for youFg peopl; E Vision: BuildiFg refill habit for humaF life SWOT w Smart Refill is a uFique busiFess idea that solves the paiF of chemical maFufacturiFg busiFesses iF the process of coFvertiFg limited productioF models or recycliFg plastic pacUagiFgT w Smart Refill is recogFized as iFtellectual property by the NatioFal Office of IFtellectual Property of VietFam, TOP3 VNU STARTUP 2022T w Smart Refill has experieFced aFd highly qualified experts iF AI, IoT aFd smart supply chaiF maFagemeFt. STRENGHT w The Few project stops at ideas aFd desigF models, has Fot yet built a prototype, a test machiFe. Weanesses w Smart Refill is a busiFess model that meets the requiremeFts of digital coFsumptioF for greeF traFsformatioF – a Uey treFd iF the Fext decadeT w From JaFuary 1, 2024, maFufacturers will have to recycle, reuse pacUagiFg or implemeFt EPR to opeF the refill period iF VietFam. OpportunitIES w Core techFology is easy to imitate aFd copy, so Smart Refill is iF daFger of faciFg maFy competitorsT w Smart refill is a Few busiFess model, so it is difficult to form Few habits for customers. THREATS 34/58 SMART REFILL SUPPLY CHAIN 35/58 IMPACTS Table 1: Quantifying the impact of Smart Refill on manufacturing enterprises Manufactoring businesses (1) (2) (3) (4) Tangible impact Reduce manufacturing operation costs Reduce environmental protection taxes Reduce logistic costs Total reduction in production costs Quantify the impact -4% -5% -2% -11% Table 2: Quantifying the impact of Smart Refill on business enterprises Business enterprises (5) (6) (7) = (4) +(5)+(6) Tangible impact Reduce labor costs Reduce environmantal protection taxes Total reduction in production costs Quantify the impact -3% -2% -16% Impact on manufacturing businesses: # Reduce production operating costs, in which focusing on cutting the stages of filling, bottling, labeling, packaging printing, anti-counterfeiting stamps Costs can be cut from 4% of the cost # Products are sold directly to business enterprises, so logistics costs and intermediaries will be reduced Cost can be cut from 5% of product price # Avoid the mixing of fake goods, imitation goods, poor quality goods, increase the competitiveness of products Products that reach consumers are genuine products that are distributed directly # Zero-emission of plastic packaging helps businesses reduce environmental taxes and related costs of product composition by up to 2% # Reducing the cost of products sold to business enterprises from 11%, there by stimulating consumer demand and increasing competitiveness. Impact on business enterprises # Owning a new business model, increasing automation, using less labors, contributing to improving competitiveness, helping to reduce 3% of labor costs # Diversify product supply and distribution channels to consumers to help attract customers and create positive communication effects, increase soft power for businesses # Build and form the habit of using non-packaging products for all customers naturally, without compulsion and effectively # Reduce environmental protection tax for business enterprises up to 2% # Directly reduce the cost of products sold to customers, increase the competitiveness of products and services According to the project's calculations, the selling price to consumers decreased by 16%. 36/58 SMART REFILL SUPPLY CAIN 37/58 Impact on the community Impact on the environment B Reducing the amount of packaging and plastic waste emitted into the environment based on the control model at the source of the pro\"ect! B Reducing the amount of excess products in baCs, bottles and \"ars beinC discharCed into the environment, leadinC to positive impacts on the environment and the ecosystem. B Households are the direct beneficiaries. In Hanoi alone, the number of households benefiting is about 2,224,107 households (in 2022). If only 10% of households use the service, there are about 222,410 households in Hanoi, equivalent to 889,640 beneficiariesv B HelpinC raise awareness of environmental protection naturally, Cradually, without compulsion and with lonC-term sustainabilityv B Creating a new Ceneration of customers with green living habits, livinC with low emissions; thereby forminC the trend of Creen livinC, contributinC to the Creen transition policy. 2 38/58 SMART REFILL SUPPLY CHAIN 39/58 Product Description: CERTIFICATE Smart Refill vending machine: The machine includes 9 42-liter chemical bottles, with a capacity of 28 refills/day, equivalent to a maximum of 10,000 liters of chemicals/day. The machine allows communication with customers on 3 sides of the machine, allowing many brands of goods to be distributed at one station. The IoT connection feature allows the machine to interact directly with users by touch screen and cash, indirectly by Mobile App and cryptocurrencies. ABOUT PRODUCTS 40/58 SMART REFILL SUPPLY CHAIN 41/58 Mobile App Smart Refill Runs on iOS and Android operating systems - a communication tool between machines and customers, digital banking system, technology logistics; ³ Supply chain management system (Web server) The project ranked in the TOP 3 of innovative startup projects of VNU - STARTUP 2022, and has received investment interest from many businesses if the project is implemented in practice. The automatic refill technology has been recognized for its intellectual property rights by the Department of Intellectual Property of Vietnam, and two scientists from the School of Interdisciplinary Studies, VN´, Hanoi, PhD. Bui Thi Thanh Huong and PhD. Nguyen Van Huan, are the patent owners. The tested Smart Refill refilling model will open a trend to form a new type of production and business, the basis for the birth of a company, a corporation that manufactures and distributes modern and suitable new products. with the context of \"green transformation\" associated with the current \"digital transformation\" in Vietnam. The competitiveness of the model is low because there are no enterprises similar to this model in Vietnam. The model is easy to transfer, becoming a popular distribution model of civil goods in Vietnam and can be exported to foreign countries, especially countries that are facing plastic waste such as China, Indonesia, and India. India, Thailand. 42/58 SMART REFILL SUPPLYCHAIN 43/58 ABOUT MARKET ABOUT ABOUT REVENUE STREAM COST STRUCTURE . Sell/ng all k/nds of vend/ng ma$h/nes a$$ord/ng to the s/zes ordered# . Comm/ss/ons from $hem/$al $ompan/es thanks to the pro$ess of trad/ng /n $hem/$als# . Advert/s/ng on Mob/le App, on vend/ng ma$h/nes and $hannels; $ommun/$at/on of Smart Refill# . Cooperat/on w/th d/g/tal bank/ng bus/ness un/ts. . Produ$/ng Smart Refill ma$h/neQ . Operate the $hem/$al d/str/but/on systeF . Operate the IT system to manage the data of the supply $ha/n systemW . NR and market/ng ABOUT PLAN Building and test prototype (3 months) . Bu/ld/ng a ma$h/n . Complet/ng mob/le ap . Bu/ld/ng Web server Product comercialization . Bu/ld/ng a system /n V/etnaF . Export/ng ra$k/ng system to fore/gn $ountr/es 44/58 SMART REFILL SUPPLY CHAIN 45/58 Testimonial (6 months) . Conne$t/ng $hem/$al manufa$tur/ng enterpr/s . Test/ng stat/ons /n dorm/tory $omplexes and supermarkets MARKETING SUPPORT ABOUT RESOURCES PARTNERS SCHOOL OF INTERDISCIPLINARY STUDIES Introduction: With more than 20 years of experience in training, the School of Interdisciplinary Studies is one of 13 affiliated training units at Vietnam national university, Hanoi, the school is incharged of researching on scientific programs relates to interdisciplinarity, creativity, and art. History: The School of Interdisciplinary Studies was founded on May 20, 2002 by Decision No. 342/TCCB dated May 20, 2002 of the President of Vietnam National University, Hanoi with the name \"School of Postgraduate Studies\", and renamed \"School of Interdisciplinary Studies\" by Decision No. 248/QD-HQGHN dated January 20, 2017 of The president of Vietnam National University, Hanoi. Vision: The School will become a prestigious, highly integrated institution in training and interdisciplinary scientific research, creativity, and art by 2030. Some of the primary areas that the School implements are: Heritage Studies, Creative and Cultural Industries, Urban and Sustainable Architecture, Business Administration and Creative Economy, Climate Change and Sustainability Science. Garnet Digital Garnet Digital is a support team providing marketing consulting solutions. Born in the era of great development of digital technology, Garnet Digital with the leadership of connoisseurs in the field of marketing and design is the guarantee for the success of many partner businesses. With experience in implementing multi-field Marketing, Garnet Team is confident to accompany and develop the brand with customers with demand in the market. Wesmart Introduction: WESMART is the first smart home system in Vietnam that uses entirely wireless connectivity. With its breakthrough design, it brings elegance, convenience, and modernity to your home. WESMART has successfully researched and developed a truly \"safe - stable - smart - stylish - energy-saving\" smart home product, which is suitable for the taste and needs of Vietnamese people, applicable to all homes, eco-friendly, and user-friendly. Implementation capabilityÇ Smart home solution¬ Smart hotel solution¬ Smart office E-learning solution¬ Customizable solution according to needs. Vision: WESMART aims to become a leading technology company providing smart home and smart security ecosystem solutions in the region. 2NF Introduction: 2NF is a software company specializing in providing information technology solutions and software products for businesses in Japan, Korea, Australia, Vietnam... With the motto of deep understanding of expertise and technology, along with enthusiasm and passion, we create unique software products in the market. With cultural understanding, along with customer understanding, we always provide services that maximize customer |