Công nghệ tự động hóa trồng thủy sản và các ứng dụng

Các công nghệ số hoá như phân tích dữ liệu hay Internet vạn vật đem lại những cơ hội mới cho ngành nuôi trồng thuỷ sản

Nhu cầu tiêu thụ mặt hàng thủy sản đang ngày càng tăng dẫn đến nguồn cung từ đánh bắt thủy hải sản tự nhiên không còn đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Từ giữa thập kỉ 90, ngành nuôi trồng thủy sản có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, đem lại nguồn thu lớn cho các doanh nghiệp. Có được kết quả đó một phần nhờ sự hỗ trợ từ các công nghệ số.

Tuy nhiên, sự tăng trưởng quá nhanh trong ngành dẫn đến những hệ lụy lớn về môi trường, từ việc lạm dụng quá đà thuốc kháng sinh để bảo vệ thực phẩm đến gian lận trong giao dịch thương mại trên thị trường. Tại diễn đàn của FAO (tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hợp quốc), vấn đề phát triển bền vững là chủ đề được nhắc tới nhiều nhất, đặc biệt đối với các quốc gia nông nghiệp.

Công nghệ tự động hóa trồng thủy sản và các ứng dụng
Hình 1: Biểu đồ nguồn cung cấp cá cho thị trường tiêu dùng 1956-2016*

Ứng dụng công nghệ số trong ngành nuôi trồng thủy sản

Cũng không khác các ngành khác, để ngành nuôi trồng thủy sản có thể phát triển bền vững, sự góp mặt của công nghệ là không thể thiếu. Sự tham gia của Internet Vạn Vật (IoT), thiết bị cảm biến, tự động hóa sử dụng robot… góp phần cung cấp những thông tin đáng tin cậy nhằm tăng cường sức khỏe vật nuôi. Bên cạnh đó, công nghệ số sẽ giúp thay đổi cách thức giao dịch trong ngành theo hướng minh bạch và đầy đủ thông tin, đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng.

Hiện nay, mới chỉ có một số ít doanh nghiệp trong ngành áp dụng công nghệ vào việc nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, chỉ một vài năm nữa, những xu hướng công nghệ sau hứa hẹn sẽ thay đổi bộ mặt của ngành này.

1. Thiết bị cảm bị giúp giám sát và dự đoán sự thay đổi của môi trường

Nhu cầu theo dõi và đáp ứng những ảnh hưởng của sự thay đổi của môi trường – như nhiệt độ nước, độ pH, độ acid, v.v. dẫn đến sự ra đời của các thiết bị và hệ thống đo lường, lưu trữ và phân tích dữ liệu, nhằm cung cấp cái nhìn tổng thể về tình trạng và điều kiện nuôi trồng theo thời gian thực, từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra các hành động kịp thời.

Những thiết bị này sẽ tự động phát hiện sự phân tán của tảo, sự cố tràn dầu, sự gia tăng quá đà của các hợp chất… và cảnh báo tức thì với các nhà quản lý.

Thêm vào đó, dựa trên lịch sử nuôi trồng, những phân tích về môi trường, số lượng con giống đầu vào, kích cỡ, khối lượng và sức khỏe của vật nuôi, hệ thống sử dụng machine learning có thể đo đếm và ước tính sản lượng nuôi trồng trong tương lai, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn, tránh tình trạng thừa hay thiếu nguồn cung.

Công nghệ tự động hóa trồng thủy sản và các ứng dụng
Hình 2: Thiết bị cảm biến kết nối hệ thống lưu trữ dữ liệu và học máy để phân tích và dự đoán

Tại Nhật Bản, Umitron – công ty chuyên cung cấp các thiết bị nuôi trồng thủy sản, đã cho ra đời Umitron Cell, một bộ máy có thể tự động cho ăn và kiểm soát cân nặng bằng cảm biến, giám sát bằng camera 24h/ngày sử dụng năng lượng mặt trời, có kết nối với smartphone và máy tính để bàn. CELL cũng sử dụng trí tuệ nhân tạo để tính toán khẩu phần và báo cho người nuôi trồng biết tình trạng no/đói của cá. 

2. Blockchain giúp truy suất nguồn gốc từ giai đoạn con giống đến sản phẩm

Blockchain hoạt động như một cuốn sổ cái, giúp lưu trữ và chia sẻ thông tin về các giao dịch trong suốt chuỗi giá trị. Mọi hoạt động đều được lưu lại dưới dạng một block thông tin với thời gian và được mã hóa, đồng thời được công khai tới tất cả những nhân tố tham gia vào chuỗi giá trị.

Do không có một chủ thể nhất định nào điều khiển và kiểm soát blockchain, hệ thống thông tin hoàn toàn minh bạch và tuyệt đối bảo mật. Chính vì điều này, các hộ nuôi trồng, các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thủy sản có thể đáp ứng được yêu cầu chứng thực nguồn gốc và chất lượng sản phẩm với các nước nhập khẩu.

Không chỉ trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau, blockchain còn giúp doanh nghiệp tạo niềm tin với người tiêu dùng thông qua việc công khai toàn bộ thông tin về chuỗi giá trị của mình. Việc này buộc các tác nhân trong chuỗi giá trị phải hướng đến việc sản xuất và phát triển bền vững.

3. Drone giúp giám sát nuôi trồng thủy sản ngoài khơi 

Drone đã được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp để tự động gieo hạt giống, phun thuốc trừ sâu. Trong ngành nuôi trồng thủy sản, drone được dự kiến đưa vào giám sát các ao nuôi ngoài khơi, cả trên và dưới mặt nước. Drone có thể thay thế rất nhiều công việc của con người như việc lặn xuống nước để kiểm tra tình trạng của môi trường nuôi.

Apium Swam Robotics (Canada) đã nghiên cứu và ứng dụng thành công drone để kiểm tra và phân tích môi trường nước biển thông qua các cảm biến. Blueye Pioneer (Nauy) đã cho ra đời thiết bị quay và truyền tải video trực tiếp dưới nước có thể xem qua app trên smartphone và tablet.

4. IoT kết nối tất cả các thiết bị, giúp giám sát từ xa 

Hệ thống IoT sử dụng trong nuôi trồng thủy sản được xây dựng dựa trên thông tin từ mạng lưới cảm biến từ xa, các trạm khí tượng, các trạm kiểm soát chất lượng nước, các trung tâm giám sát tại chỗ từ xa và xử lý trên nền tảng cloud.

Thông tin từ các thiết bị cảm biến hay vệ tinh đo lường và giám sát sẽ được kết nối lên cloud, từ đó các nhà quản lý có thể theo dõi quá trình nuôi trồng qua các thiết bị như đồng hồ, smartphone hay tablet.

Nhiều hệ thống giám sát nuôi trồng như iQShrimp (Cargill), Pondguard (Eruvaka), Aqua Spark (xPert Sea), v.v. đã ra đời dựa trên IoT, machine learning và các thiết bị cảm biến.

5. Camera siêu phổ giúp kiểm soát chất lượng đầu vào/đầu ra

Công nghệ tự động hóa trồng thủy sản và các ứng dụng
Hình 3: Ứng dụng camera siêu phổ để kiểm soát chất lượng thành phẩm

Công nghệ NIRS, quang phổ hấp thụ cận hồng ngoại hiện đang được nghiên cứu và ứng dụng vào kiểm soát chất lượng một số loại thực phẩm như táo, bánh mì, ngũ cốc… Phương pháp này giúp kiểm định sản phẩm nhanh chóng và không xâm lấn. Các thiết bị NIRS sẽ sử dụng ánh sáng quang phổ để quét các mẫu vật, sau đó đưa ra những thông tin về hàm lượng chất trong vật thể theo thời gian thực, từ đó giúp tối ưu hóa việc phân loại sản phẩm.

Đối với ngành nuôi trồng thủy sản, công nghệ này được hứa hẹn sẽ thay thế hoàn toàn phương pháp kiểm định thủ công trong tương lai.

Nguồn tham khảo
* FAO, 2018, The State of The World Fisheries and Aquaculture

Làm sao ứng dụng được các công nghệ số và tự động hóa trong quản lý thủy sản để Việt Nam bắt kịp thế giới? Tép Bạc đã tiên phong giải quyết câu hỏi này, trong suốt hơn 5 năm nghiên cứu để cho ra các sản phẩm có chi phí vận hành phù hợp cho những mô hình nuôi thủy sản thâm canh hiện nay.

Nghề nuôi trồng thủy sản đang đứng trước cơ hội nhu cầu tiêu thụ thủy sản tăng nhanh, tuy nhiên lại chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp.

Chính phủ đã đặt mục tiêu xuất khẩu tôm 10 tỉ đô la, ở khâu chế biến xuất khẩu thì Việt Nam đang có vị trí cao trên thị trường nhưng trọng tâm ở khâu nuôi thì lại đang đối mặt với nhiều vấn đề như dịch bệnh, rủi ro cao, tác động môi trường, chất lượng sản phẩm thiếu ổn định…

Công nghệ tự động hóa trồng thủy sản và các ứng dụng
Công nghệ số và tự động hóa trong thủy sản được chú trọng ở các nước phát triển.

Từ lâu các quốc gia phát triển có ngành thủy sản được chú trọng như Na Uy hay Nhật Bản đã đưa các công nghệ số và tự động hóa mạnh để tăng độ chính xác sản xuất, giảm chi phí lao động. Nhận thấy xu hướng công nghệ này, nhiều nước đang phát triển cố gắng tiếp cận nhưng gặp khó khăn lớn về chi phí đầu tư và quy mô sản xuất.

Riêng ở Việt Nam, một ao nuôi tôm 1000m2 thả mật độ 300c/m2 thì doanh thu có thể lên tới 1,5 tỉ đồng nhưng tình hình chung vẫn là rủi ro cao từ thiếu dữ liệu phân tích để dự báo, phụ thuộc lớn vào con người làm trở ngại cho việc mở rộng quy mô sản xuất.

Giải pháp của Tép Bạc là kết hợp giữa nền tảng giám sát và quản lý từ xa với hệ thống thiết bị tự động tại ao nuôi dựa trên các công nghệ hiện đại hàng đầu hiện nay.

Công nghệ tự động hóa trồng thủy sản và các ứng dụng
Nền tảng giám sát và quản lý từ xa với hệ thống thiết bị tự động tại ao nuôi của Tép Bạc.

Nền tảng giúp ghi nhật ký, quản lý từ xa toàn diện cho trại nuôi như quản chi phí, quản lý kho, quy trình kỹ thuật…

Máy đo môi trường tự động theo dõi liên tục các chỉ số môi trường nước như pH, Oxy hòa tan, Nhiệt độ, Độ mặn, ORP… để người nguôi theo dõi trên thiết bị di động và nhận các cảnh báo an toàn kịp thời cho ao nuôi.

Tủ điều khiển được đấu nối với các thiết bị ngoài ao, điều khiển từ xa qua điện thoại hoặc máy tính, hẹn giờ tự động bật tắt thiết bị, đồng bộ trạng thái và lưu lịch sử điều khiển, bảo vệ thiết bị và đảm bảo an toàn điện cho người dùng.

Lợi ích mang lại từ số hóa và tự động hóa 

- Nhà quản lý nắm bắt kịp thời chính xác tình hình sản xuất của trại nuôi cả các vấn đề kỹ thuật.

- Chính xác các quy trình vận hành trại nuôi đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Giảm các rủi ro vận hành do con người, dễ dàng mở rộng.

- Tiết kiệm chi phí điện, giảm chi phí nhân công lao động khi mà chi phí năng lượng và nhân công ngày càng cao.

- Xuất nhật ký tự động theo các tiêu chuẩn truy xuất nguồn gốc như ASC, VietGAP…

Điểm nổi bật của sản phẩm

- Giải pháp quản lý toàn diện dễ dàng sử dụng trên các thiết bị di động trong khi việc ghi nhật ký rất đơn giản.

- Máy đo môi trường tự động đã đăng ký 2 sáng chế Việt Nam, 1 sáng chế quốc tế giải pháp vệ sinh và bảo quản đầu dò tự động giúp người nuôi không cần phải vệ sinh đầu dò, tăng độ bền các đầu dò với giá dễ tiếp cận.

- Các sản phẩm được thiết kế dễ dàng triển khai và vận hành, các trại nuôi có thể mua các sản phẩm về tự lắp đặt.

- Chi phí đầu tư giải pháp hoàn chỉnh cho một ao nuôi thấp phù hợp với các mô hình nuôi mật độ cao, nuôi ao bạc, ao đất hoặc các mô hình đòi hỏi theo dõi chỉ số liên tục khác.

Giải pháp đã ứng dụng rộng rãi được nhiều khách hàng sử dụng. Một số khách hàng hình thành thói tự động hoàn toàn và khẳng định khi đã sử dụng thì khó bỏ được. Vì vậy, Tép Bạc đang tự tin triển khai chương trình khách hàng dùng sản phẩm không hài lòng có thể hoàn trả lại sau 30 ngày sử dụng.