Diễn the xuất hiện từ môi trường đã có một quần xã sinh vật từng sống gọi là gì

Nguyên nhân bên trong thúc đẩy xảy ra diễn thế sinh thái là

Khi nói về diễn thế nguyên sinh nhận xét nào sau không đúng?

Kết quả của diễn thế thứ sinh:

Khẳng định nào sau đây đúng khi nói về diễn thế?

Diễn thế nguyên sinh không có đặc điểm nào sau đây?

Đáp án D Diễn thế nguyên sinh là quá trình diễn thế khởi đầu từ một môi trường chưa có sinh vật, các sinh vật phát tán đến hình thành nên quần xã tiên phong. Tiếp theo là giai đoạn hỗn hợp gồm các quần xã sinh vật biến đổi tuần tự, thay thế lẫn nhau và kết quả hình thành quần xã đỉnh cực. Diễn thế thứ sinh là diễn thế xảy ra ở môi trường đã có một quần xã từng sống. Quần xã này do con người là hủy diệt, giai đoạn giữa ăn là giai đoạn hô hấp gồm các quần xã biến đổi tuần tự và kết quả là hình thành quần xã ổn định hoặc suy thoái. Lưu ý:

Sự giống nhau giữa diễn thễ nguyên sinh và thứ sinh là: có sự biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng với sự biến đổi của môi trường và song song với quá trình biến đổi quần xã trong diễn thế là quá trình biến đổi về các điều kiện tự nhiên của môi trường.

Câu 295493: Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về diễn thế sinh thái?


(1) Sự cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong quần xã là nhân tố quan trọng gây ra quá trình diễn thế của quần xã.


(2) Diễn thế thứ sinh là diễn thế khởi đầu từ môi trường chưa có sinh vật.


(3) Diễn thế nguyên sinh là diễn thế khởi đầu từ môi trường đã có một quần xã sinh vật từng sống.


(4) Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn, không tương ứng với sự biến đổi của môi trường.


(5) Diễn thế sinh thái luôn dẫn đến một quần xã ổn định.


(6) Diễn thế thứ sinh không làm thay đổi thành phần loài của quần xã.


(7) Diễn thế thứ sinh có thể dẫn đến hình thành nên quần xã tương đối ổn định.


(8) Diễn thế thứ sinh không làm thay đổi điều kiện môi trường sống của quần xã.

A. 2

B. 3

C. 1

D. 4

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Khái niệm về diễn thế.

Diễn thế là quá trình biến đổi tuần tự của các quần xã sinh vật, từ dạng khởi đầu qua các giai đoạn trung gian để đạt đến quần xã cuối cùng tương đối ổn định. Quần xã này được gọi là quần xã đỉnh cực. Diễn thế thường là 1 quá trình định hướng, có thể dự báo được.

2. Nguyên nhân của diễn thế.

Có 2 loại nguyên nhân chính gây ra diễn thế của quần xã.

- Nguyên nhân từ bên ngoài liên quan đến các hiện tượng bất thường: bão, lụt, cháy, ô nhiễm… Những nguyên nhân từ bên ngoài làm cho quần xã trẻ lại hoặc bị hủy hoại hoàn toàn, buộc quần xã phải khôi phục lại từ đầu. Ví dụ, rừng tràm U Minh sau 4 – 5 năm bị cháy trụi đã tự phục hồi gần như nguyên trạng dưới dạng rừng thứ sinh.

- Nguyên nhân bên trong (nội tại) là sự cạnh tranh giữa các loài trong quần xã. Trong điều kiện môi trường tương đối ổn định, loài ưu thế thường làm cho điều kiện môi trường biến đổi mạnh đến mức bất lợi cho chính cuộc sống của mình, nhưng lại thuận lợi cho loài ưu thế khác có sức cạnh tranh cao hơn thay thế. Như vậy, những biến đổi của môi trường chỉ là nhân tố khởi động, còn quần xã sinh vật là động lực chính cho quá trình diễn thế.

Các hoạt động của con người cũng là nguyên nhân gây ra diễn thế của quần xã.

3. Các dạng diễn thế.

Có hai dạng diễn thế chủ yếu là diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.

a. Diễn thế nguyên sinh.

Diến thế nguyên sinh (sơ cấp) xảy ra ở môi trường mà trước đó chưa hề có 1 quần xã nào. Ví dụ, trên tro tàn núi lửa xuất hiện những quần xã tiên phong, trước hết là rêu. Rêu phát triển làm tăng độ ẩm và làm giàu thêm nguồn dinh dưỡng hữu cơ, tạo thuận lợi cho cỏ thay thế. Thời gian sau, sau cỏ là trảng cây thân thảo, thân gỗ và cuối cùng là rừng nguyên sinh.

b. Diễn thế thứ sinh

- Diễn thế thứ sinh (thứ cấp) xảy ra ở môi trường mà trước đây từng tồn tại 1 quần xã, nhưng nay đã bị hủy diệt hoàn toàn. Ví dụ, sự phát triển của các thảm thực vật kế tiếp trên nương rẫy bị bỏ hoang để trở thành rừng thứ sinh sau này.

- Ví dụ diễn thế của 1 hồ nông, do quá trình lắng động vật chất ở đáy. Khi hồ cạn kiệt, quần xã thủy sinh vật bị biến mất. Lần lượt thế vào đó là trảng cỏ, trảng cây thân thảo, thân gỗ và cuối cùng là rừng cây gỗ trên cạn phát triển ổn định thay thế cho hồ.

- Diễn thế của bất kì dạng nào cũng trải qua một khoảng thời gian, tạo nên dãy diễn thế. Những quần xã xuất hiện càng muộn trong dãy diễn thế thì thời gian tồn tại và phát triển càng dài. Quần xã đỉnh cực là quần xã ở dạng trưởng thành, phát triển khá ổn định theo thời gian.

4. Những xu hướng biến đổi chính trong quá trình diễn thế để thiết lập trạng thái cân bằng.

Trong quá trình diễn thế, các yếu tố cấu trúc, những mối quan hệ giữa các loài trong quần xã và giữa quần xã với môi trường đều thay đổi, trước hết là sự thay đổi của các mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt và mối quan hệ cạnh tranh, chung sống giữa các loài. Nhờ đó, quần xã thiết lập trạng thái cân bằng, tồn tại và phát triển 1 cách ổn định theo thời gian. Những hướng biến đổi quan trọng là:

- Sinh khối (hay khối lượng tức thời) và tổng sản lượng tăng lên, sản lượng sơ cấp tinh (PN – sản lượng được tích lũy trong mô thực vật làm thức ăn cho sinh vật dị dưỡng) giảm.

- Hô hấp của quần xã tăng, tỉ lệ giữa sản xuất và phân giải vật chất trong quần xã tiến dần đến 1.

- Tính đa dạng về loài tăng, nhưng số lượng cá thể của mỗi loài lại giảm và quan hệ sinh học giữa các loài trở nên căng thẳng.

- Lưới thức ăn trở nên phức tạp, chuỗi thức ăn mùn bã hữu cơ ngày càng trở nên quan trọng.

- Kích thước và tuổi thọ của các loài đều tăng lên.

- Khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng trong quần xã ngày 1 tăng và quần xã sử dụng năng lượng ngày 1 hoàn hảo.

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Bài 1: Trình bày về diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh. Mỗi trường hợp nêu một ví dụ cụ thể.

                                                               Hướng dẫn giải

1) Diễn thế nguyên sinh:

Diễn thế nguyên sinh là diễn thế khởi đầu từ môi trường trống trơn. Nhóm sinh vật đầu tiên được phát tán đến hình thành quần xã tiên phong. Tiếp đó là một dãy quần xã tuần tự thay thế nhau. Khi có cân bằng sinh thái giữa quần xã và ngoại cảnh thì quần xã được ổn định trong thời gian tương đối lâu dài. Có 2 loại diễn thế nguyên sinh là diễn thế trên cạn và diễn thể dưới nước.

Ví dụ: Sự hình thành quần xã sinh vật sau thời gian có một hòn đảo mới xuất hiện ngoài biển.

2) Diễn thế thứ sinh:

Là diễn thế xảy ra ở môi trường đã có sẵn quần xã sinh vật. Quần xã sinh vật này tương đối ổn định nhưng do thay đổi lớn về khí hậu, bị xói mòn, bị bão phá hại hay do con người chặt cây, đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây nhập nội đã làm thay đổi hẳn cấu trúc quần xã sinh vật này.

Ví dụ: Sự tái sinh rừng sau cơn bão lớn.

Bài 2: Trình bày về nguyên nhân của diễn thế sinh thái và cho biết việc nghiên cứu diễn thế sinh thái có tầm quan trọng như thế nào?

                                                         Hướng dẫn giải

1) Nguyên nhân của diễn thế sinh thái:

- Tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh lên quần xã.

- Chính tác động của quần xã lên ngoại cảnh làm biến đổi mạnh mẽ ngoại cảnh đến mức gây ra diễn thế.

- Tác động vô ý thức như đốt, chặt, phá rừng... hay có ý thức của con người như cải tạo thiên nhiên, khai thác rừng, trồng rừng, đào kênh mương, ao hồ, sông ngòi...

+ Song song với quá trình diễn thế là quá trình biến đổi về khí hậu, thổ nhưỡng và địa chất.

+ Trong diễn thế, hệ thực vật có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành quần xã mới.

2) Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái:

+ Biết được các qui luật phát triển của quần xã sinh vật, dự đoán được các quần xã tồn tại trước đó và quần xã sẽ thay thế trong tương lai.

+ Xây dựng kế hoạch để khai thác và bảo vệ hợp lí tài nguyên thiên nhiên.

+ Bảo vệ môi trường và khắc phục kịp thời các biến đổi theo hướng bất lợi của môi trường.

Bài 3: So sánh những điểm khác nhau cơ bản giữa diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.

                                                           Hướng dẫn giải

Dấu hiệu so sánh Diễn thế nguyên sinh Diễn thế thứ sinh
Cơ sở ban đầu Môi tường trống trơn, chưa có sinh vật. Dựa trên quần xã có sẵn, đã bị suy thoái.
Thời gian trải qua Lâu dài. Ngắn hơn.
Yếu tố chi phí Do biến đổi môi trường sống. Do môi trường hoặc do con người.
Kết quả Hình thành quần xã ổn định lâu dài. Có thể phục hồi hoặc ngày càng suy thoái


Page 2

Preview

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM A. Khái niệm - Quần xã là 1 tập hợp các quần thể sinh vật khác loài sống trong 1 không gian xác định (sinh cảnh), ở đó chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. - Ví dụ, các loài thực vật, động vật, nấm, mốc và vi khuẩn; các loài cỏ sống ở ven hồ; các loài vi sinh vật, thực vật, động vật sống trong tầng nước và đáy hồ… là những quần xã sinh vật. Trong sinh thái học quần xã, các nhà nghiên cứu thường tập trung không chỉ vào những nhóm loài thuộc cùng dạng sống (quần xã sinh vật nổi, quần xã động vật đáy trong hồ) mà còn vào các bậc phân loại lớn như cây trên đồi, động vật trong ruộng lúa, thậm chí cả những nhóm loài rất riêng như quần xã kiến sống trên thân gỗ mục. B. Các đặc trưng cơ bản của quần xã. 1. Tính đa dạng về loài của quần xã. - Các quần xã thường khác nhau về số lượng loài trong sinh cảnh mà chúng cư trú. Đó là sự phong phú hay mức đa dạng về loài của quần xã. Mức đa dạng của quần xã phụ thuộc vào các nhân tố sinh thái như: sự cạnh tranh giữa các loài, mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt và mức độ thay đổi của các nhân tố môi trường vô sinh. - Do nhiệt độ, lượng mưa cao và khá ổn định nên các quần xã sinh vật vùng nhiệt đới thường có nhiều loài hơn so với các quần xã phân bố ở vùng ôn đới. Tuy nhiên, trong 1 sinh cảnh xác định, khi số loài tăng lên, chúng phải chia sẻ nhau nguồn sống, do đó số lượng cá thể của mỗi loài phải giảm đi. 2. Cấu trúc của quần xã. a. Số lượng của các nhóm loài. - Trong quần xã, mỗi nhóm loài có vai trò nhất định. Theo đó, quần xã gồm 3 nhóm loài: loài ưu thế có tần suất xuất hiện và độ phong phú cao, sinh khối lớn, quyết định chiều hướng phát triển của quần xã. Sau đó là loài chủ yếu, đóng vai trò thay thế cho loài ưu thế khi nhóm này suy vong vì nguyên nhân nào đó. Loài ngẫu nhiên có tần số xuất hiện và độ phong phú rất thấp, nhưng sự có mặt của nó làm tăng mức đa dạng cho quần xã. Cùng với 3 nhóm loài trên còn có loài chủ chốt, loài đặc trưng: + Loài chủ chốt là một hoặc 1 vài loài nào đó (thường là động vật ăn thịt đầu bảng) có vai trò kiểm soát và khống chế sự phát triển của các loài khác, duy trì sự ổn định của quần xã. Nếu loài này bị mất khỏi quần xã thì quần xã sẽ rơi vào trạng thái bị xáo trộn và dễ rơi vào tình trạng mất cân bằng. + Loài đặc trưng: Là loài chỉ có ở 1 quần xã nào đó hoặc là loài có số lượng nhiều hơn hẳn các loài khác và có vai trò quan trọng trong quần xã so với các loài khác. - Vai trò số lượng của các nhóm loài trong quần xã được thể hiện bằng các chỉ số rất quan trọng: Tần suất xuất hiện, độ phong phú của loài. + Tần suất xuất hiện (độ thường gặp) của loài là tỉ số (%) của 1 loài gặp trong các điểm khảo sát so với tổng số các điểm được khảo sát. Ví dụ, trong 80 điểm khảo sát, cỏ lồng vực có mặt ở 60 điểm, vậy tần suất xuất hiện là 60/80 hay 75%. + Độ phong phú (mức giàu có) của loài là tỉ số (%) về số cá thể của 1 loài nào đó so với tổng số các thể của tất cả các loài có trong quần xã. D = ni/N x 100% Trong đó, D: độ phong phú của loài trong quần xã (%), ni là số cá thể của loài i trong quần xã, N là số lượng cá thể của tất cả các loài trong quần xã. Độ phong phú của loài còn được đánh giá bằng các chỉ số định tính khác: hiếm hay ít gặp (+), hay gặp (++), gặp nhiều (+++), gặp rất nhiều (++++). b. Hoạt động chức năng của các nhóm loài. - Theo chức năng, quần xã gồm sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng. + Sinh vật tự dưỡng: cây xanh và 1 số vi sinh vật có màu có khả năng tiếp nhận năng lượng mặt trời, tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn thức ăn sơ cấp. + Sinh vật dị dưỡng: Động vật và phần lớn các vi sinh vật là sinh vật dị dưỡng, sống nhờ vào nguồn thức ăn sơ cấp, trong đó, động vật thường được gọi là sinh vật tiêu thụ, còn vi sinh vật là những sinh vật phân giải. Động vật lại gồm nhóm ăn thực vật, nhóm ăn mùn bã hữu cơ, nhóm ăn thịt và nhóm ăn tạp (ăn cả thực vật và động vật). - Tất cả các nhóm sinh vật hoạt động theo chức năng của mình, tương tác với nhau và với môi trường để hình thành 1 đơn vị thống nhất có cấu trúc chặt chẽ, ở đó các loài có cơ hội để phân hóa và tiến hóa. c. Sự phân bố của các loài trong không gian - Do nhu cầu sống khác nhau, các loài thường phân bố khác nhau trong không gian, tạo nên kiểu phân tầng (theo chiều thẳng đứng) hoặc những khu vực tập trung theo mặt phẳng ngang. Rừng mưa nhiệt đới thường phân thành nhiều tầng. Sự phân tầng của thực vật kéo theo sự phân tầng của các loài động vật sống trong đó như: Côn trùng, chim ăn côn trùng và nhiều loài thú sống kiểu leo trèo như: khỉ, vượn, sóc bay, cầy bay… - Theo mặt phẳng ngang, các loài thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như: đất màu mỡ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp… Do sống tập trung, các loài sinh vật phải chia sẻ nguồn thức ăn, nhưng chúng lại có những lợi ích khác như chống lại tác động cơ học bất lợi, tích lũy được nhiều hơn các chất dinh dưỡng. Ví dụ: trên các bãi bồi ven biển, các loài cây ngập mặn quần tụ với nhau, hình thành quần xã cây ngập mặn. Nhờ vậy, cây khai thác tốt nguồn dinh dưỡng và làm giàu cho đất bằng các sản phẩm rơi rụng (lá, quả…), đồng thời sự quần tụ còn giúp cho chúng chống chọi được gió to, sóng lớn. II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Bài 1: Hãy trình bày các đặc trưng cơ bản của quần xã về thành phần loài.                                                        Hướng dẫn giải - Các đặc trưng về thành phần loài biểu thị mức độ đa dạng của quần xã. - Sự thay đổi về thành phần loài cho biết tính ổn định, biến động hay suy thoái của quần xã. Các đặc trưng chủ yếu về thành phần loài gồm: a) Loài ưu thế: Là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động mạnh của chúng. Ví dụ: Đối với các quần xã trên cạn, thực vật có hạt thường là các loài ưu thế, vì chúng quyết định khí hậu của môi trường. b) Loài đặc trưng: Là loài chỉ có ở một quần xã nào đó. Ví dụ: Cây cọ là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Vĩnh Phú. c) Độ phong phú: - Là tỉ lệ phần trăm số cá thể của loài đó so với tổng số cá thể sinh vật trong quần xã. - Độ phong phú của các loài trong một quần xã thường được chia thành các bậc và có kí hiệu sau: O: Không có +: Hiếm   ++: Không nhiều +++: Nhiều ++++: Rất nhiều Bài 2: Nêu các đặc trưng cơ bản của quần xã về các kiểu phân bố cá thể, qua đó cho biết ý nghĩa của cấu trúc phân tầng trong quần xã.                                                             Hướng dẫn giải 1. Các kiểu phân bổ a- Phân bố theo chiều thẳng đứng: - Rừng nhiệt đới có 5 tầng gồm: Tầng cỏ, tầng cây bụi và 3 tầng gỗ. Sự phân tầng thẳng đứng giúp sinh vật thích nghi với các điều kiện chiếu sáng khác nhau. - Sự phân tầng của thực vật kéo theo sự phân tầng của động vật. b- Phân bố theo chiều ngang: - Đó là sự phân bố sinh vật ở các ao, hồ, sông, biển; phân bố sinh vật ở chân núi, sườn núi, đỉnh núi. - Sinh vật được phân bố theo chiều ngang thường tập trung ở nơi có có điều kiện sống thuận lợi. 2. Ý nghĩa của cấu trúc phân tầng Giảm mức độ cạnh tranh giữa các loài và sử dụng nguồn sống của môi trường có hiệu quả cao.