Ery child 250mg là thuốc gì năm 2024

Con em hiện được 2 tháng 12 ngày tuổi, nặng 5,5kg. Bé bị khò khè, sổ mũi và lâu lâu có ho. Em đưa bé đi khám thì được chẩn đoán bị nhiễm trùng đường hô hấp trên và được kê thuốc Ery Children với liều lượng một gói 250mg/ngày. Em có tìm hiểu thì được biết thuốc đó bé dưới 10kg thỉ chỉ uống 30-50mg/ngày. Xin cho em hỏi, trẻ sơ sinh nặng 5,5kg uống 250mg thuốc Ery Children một ngày có phải quá liều? Rất mong sớm nhận được phản hồi. Em xin cảm ơn.

Câu hỏi ẩn danh

Trả lời

Chào bạn!

Với câu hỏi “Trẻ sơ sinh nặng 5,5kg uống 250mg thuốc Ery Children một ngày có phải quá liều?”, mình xin được trả lời như sau:

Bạn đã rất cẩn thận khi kiểm tra lại liều thuốc trước khi sử dụng thuốc cho bé. Khoảng liều erythromycin thông thường 30-50mg/kg/ngày chia thành 3- 4 lần. Tức tổng liều hàng ngày thông thường tối đa tính trên cân nặng của bé (5,5kg) là 275mg. Trong trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên nặng, thậm chí có thể dùng gấp đôi liều thông thường, tối đa 4000mg/ngày. Do đó, đơn thuốc bé nhà bạn được kê không phải quá liều, bạn có thể yên tâm cho bé sử dụng. Chúc bé mau khỏe!

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi tới Hệ thống Y tế Vinmec, rất mong được gặp bạn để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng!

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Được giải đáp bởi Dược sĩ Hoàng Nguyễn Kim Thoa - Dược sĩ lâm sàng, Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

XEM THÊM:

  • Ho kéo dài do vi khuẩn mycoplasma
  • Công dụng thuốc Moxilen
  • Lịch sử phát hiện và cơ chế bệnh sinh ban xuất huyết Henoch-Schonlein

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

Ery Children 250mg là thuốc được sử dụng trong điều trị viêm họng, viêm xoang cấp, viêm phổi, viêm phế quản,... Đồng thời, thuốc còn điều trị các triệu chứng như nhiễm trùng da lành tính, nhiễm khuẩn răng miệng, nhiễm khuẩn sinh dục,... Ery Children 250mg có nguồn gốc từ Pháp với số đăng ký là VN-18965-15. Thuốc có chứa thành phần chính là erythromycin với hàm lượng 250mg.

Thành phần

  • Erythromycin (dưới dạng Erythromycin ethyl succinat): 250mg

Công dụng của thuốc Ery Children 250mg

  • Các chỉ định được giới hạn điều trị với các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:
    • Viêm họng, do Streptococcus tan huyết beta A, thay thế cho điều trị bằng beta-lactam, đặc biệt khi bệnh nhân không thể dùng beta-lactam.
    • Dùng penicillin trong 10 ngày vẫn còn điều trị thăm dò viêm họng cấp tính do Streptococcus.
    • Viêm xoang cấp. Cân nhắc các hồ sơ vi sinh của loại nhiễm khuẩn này, các macrolid được chỉ định dùng khi không thể điều trị bằng beta-lactam.
    • Viêm phế quản cấp bội nhiễm.
    • Đợt kịch phát của viêm phế quản mạn.
    • Viêm phổi cộng đồng ở những đối tượng: không có yếu tố nguy cơ; không có dấu hiệu lâm sàng nặng; không có các dữ liệu lâm sàng gợi ý bệnh nguyên là phế cầu.
    • Trong trường hợp có khả năng viêm phổi không điển hình, macrolid được chỉ định bất kể độ nặng và cơ địa.
    • Nhiễm trùng da lành tính: chốc lở, bệnh da hóa chốc, chốc loét, viêm da và mô dưới da do nhiễm khuẩn (đặc biệt viêm quầng), bệnh nấm, mụn trứng cá gây viêm từ mức độ nhẹ đến trung bình (thay thế cho điều trị bằng cyclin, khi bệnh nhân không thể sử dụng được).
    • Nhiễm khuẩn răng miệng.
    • Nhiễm khuẩn sinh dục không do lậu cầu.
    • Hóa liệu pháp dự phòng các đợt tái phát của thấp khớp cấp trong trường hợp bệnh nhân dị ứng với beta-lactam.
    • Cần xem xét các hướng dẫn chính thức liên quan đến việc sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh.

Liều dùng và cách dùng:

  • Thuốc này thích hợp cho trẻ em từ 10 đến 25 kg (khoảng từ 1 đến 8 tuổi).
  • Trẻ em: 30 - 50 mg/kg/ngày.
  • Từ 10 đến 15 kg (tương đương từ 1-4 tuổi): 1 gói, 2 lần mỗi ngày.
  • Từ 15 đến 25 kg (tương đương từ 4-8 tuổi): 1 gói, 3 lần mỗi ngày.
  • Thời gian điều trị
    • Thời gian điều trị viêm họng thường là 10 ngày. Thời gian điều trị thông thường đối với bệnh viêm phế quản, phổi là 2 tuần.

Chống chỉ định

  • Dị ứng với erythromycin.
  • Người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan.
  • Người bệnh có tiền sử bị điếc.
  • Kết hợp với: Alkaloid nấm cựa gà gây co mạch (dihydroergotamin và ergotamin), cisaprid, mizolastin, pimozid, bepridil, terfenadin, astermizol.
  • Không nên dùng thuốc này phối hợp với: Chất chủ vận dopamin (bromocriptin, cabergolin, pergolid), buspiron, carbamazepin, cyclosporin và tacrolimus, ebastin (kháng histamin H1), theophyllin (dạng base và dạng muối) và aminophyllin, triazolam, tolterodin, halofantrin, lumefantrin kết hợp với artemether, disopyramid.
  • Không khuyến cáo sử dụng erythromycin đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.

Tác dụng phụ của thuốc Ery Children 250mg

  • Các biểu hiện trên hệ tiêu hóa: buồn nôn, ói mửa, đau dạ dày, tiêu chảy.
  • Hiếm có trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc được báo cáo.
  • Hiếm gặp viêm tụy xuất hiện ngay sau khi bắt đầu điều trị hoặc sau khi dùng liều cao hoặc khi dùng quá liều được báo cáo.
  • Các biểu hiện di ứng da hiếm gặp: Rất hiếm gặp hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson và Lyell.
  • Hiếm có trường hợp viêm gan hoặc tổn thương gan kèm theo tăng alkalin phosphatase và/ hoặc tăng transaminase đã được báo cáo đôi khi kèm các biểu hiện lâm sàng (vàng da, sốt, đôi khi kèm theo đau bụng cấp. Phải ngưng điều trị ngay khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng.
  • Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác

  • Chống chỉ định kết hợp
    • Các alkaloid nấm cựa gà gây co mạch (dihydroergotamin, ergotamin): Ngộ độc ergotin có thể gây hoại tử đầu chi (giảm thải trừ alkaloid nấm cựa gà qua gan).
    • Cisaprid: Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh.
    • Mizolastin: Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh (erythromycin làm giảm chuyển hóa các thuốc kháng histamin ở gan).
    • Pimozid, bepridil: Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh.
    • Terfenadin và astemizol, đặc biệt trong trường hợp bị bệnh tim, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, khoảng QT kéo dài, thiếu máu cơ tim hoặc bệnh nhân có rối loạn điện giải. Làm gia tăng nguy cơ độc tim như xoắn đỉnh, nhanh nhịp thất và tử vong.
  • Kết hợp không khuyến cáo
    • Các chất đồng vận dopamin (bromocriptin, cabergolin, pergolid): Tăng nồng độ chất chủ vận dopamin trong huyết tương và có thể tăng hoạt tính của nó hoặc khởi phát các dấu hiệu quá liều.
    • Buspiron: Tăng nồng độ các thuốc giải lo âu trong huyết tương do chuyển hóa thuốc qua gan giảm.
    • Carbamazepin: Tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương và có dấu hiệu quá liều do ức chế chuyển hóa thuốc qua gan. Có thể sử dụng các macrolid khác, trong đó cần xem xét giảm tối thiểu hoặc không can thiệp lâm sàng. Tuy nhiên, trong bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn Legionella, erythromycin vẫn là kháng sinh dùng thăm dò: trong trường hợp dùng kháng sinh này, nên khuyến cáo theo dõi lâm sàng với thiết bị chuyên dụng để kiểm soát nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
    • Cyclosporin và tacrolimus: Tăng nồng độ các chất ức chế miễn dịch và creatinin huyết trong huyết tương do ức chế chuyển hóa các chất ức chế miễn dịch ở gan.
    • Ebastin (kháng histamin H1): Tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đặc biệt trên các đối tượng nhạy cảm (hội chứng kéo dài QT bẩm sinh), đôi khi gây xoắn đỉnh (giảm chuyển hóa các thuốc kháng histamin ở gan do các macrolid).
    • Theophyllin (dạng base và muối) và aminophyllin: Quá liều theophyllin (giảm thải trừ qua gan), đặc biệt nguy hiểm ở trẻ em. Có thể sử dụng các macrolid khác trong đó cần xem xét giảm tối thiểu hoặc không can thiệp lâm sàng. Tuy nhiên, trong bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn Legionella, erythromycin vẫn là kháng sinh dùng thăm dò và có thể được sử dụng, kết hợp theo dõi lâm sàng chặt chẽ để kiểm soát nồng độ theophyllin trong huyết tương.
    • Triazolam: Hiếm có trường hợp làm trầm trọng thêm tác dụng phụ của triazolam (rối loạn hành vi) được báo cáo.
    • Tolterodin: Tăng nồng độ tolterodin trong huyết tương ở các đối tượng có trao đổi chất thấp, có nguy cơ quá liều.
    • Halofantrin: Tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh. Nếu có thể nên ngưng dùng macrolid. Nếu không thể tránh sự kết hợp này, nên kiểm soát QT trước và theo dõi điện tâm đồ.
    • Disopyramid: Tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ của hợp chất này: Hạ đường huyết nặng, tăng khoảng QT và loạn nhịp thất nghiêm trọng, đôi khi gây xoắn đỉnh. Theo dõi lâm sàng, vi sinh và điện tâm đồ thường xuyên.
    • Lumefantrin và kết hợp với artemether: Tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đôi khi gây xoắn đỉnh.
    • Nếu có thể nên ngưng dùng thuốc gây xoắn đỉnh. Nếu không thể tránh sự kết hợp này, nên kiểm soát QT trước và theo dõi điện tâm đồ.
    • Acid valproic: Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của acid valproic, làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.
    • Thuốc độc tai: Dùng liều cao erythromycin với các thuốc có độc tính với tai ở người bệnh suy thận có thể làm tăng tiềm năng độc tính với tai của những thuốc này.
    • Penicillin: Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của penicillin trong điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh. Tốt nhất là tránh phối hợp.
  • Kết hợp cần thận trọng
    • Alfentanil: Tăng tác dụng ức chế hô hấp của các thuốc giảm đau nhóm opiat do làm giảm chuyến hóa qua gan. Cần điều chỉnh liều các thuốc giảm đau nhóm opiat trong trường hợp điều trị bằng erythromycin.
    • Các thuốc chống đông đường uống: Tăng tác dụng của các thuốc chống đông đường uống và tăng nguy cơ xuất huyết. Cần kiểm soát chỉ số INR thường xuyên hơn. Có thể chỉnh liều các thuốc chống đông đường uống trong và sau khi điều trị bằng erythromycin.
    • Atorvastatin, simvastatin, lovastatin: Tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ (phụ thuộc nồng độ), như tiêu cơ vân (giảm chuyển hóa qua gan các thuốc hạ cholesterol). Sử dụng liều thấp hơn. Nếu không đạt mục tiêu điều trị, sử dụng một statin khác không chịu ảnh hưởng của tương tác này.
    • Digoxin: Tăng nồng độ digoxin trong máu do tăng hấp thu (erythromycin phá hủy tác dụng chuyển digoxin thành các chất chuyển hóa không hoạt tính của hệ vi sinh vật đường ruột).
    • Lisurid: Tăng nồng độ lisurid trong huyết tương với các dấu hiệu quá liều dopamin (buồn nôn, nôn, buồn ngủ, suy nhược). Cần theo dõi lâm sàng và chỉnh liều lisurid trong thời gian điều trị bằng erythromycin.
    • Midazolam: Tăng nồng độ midazolam trong huyết tương do giảm chuyển hóa thuốc qua gan, tăng tác dụng an thần, đặc biệt ở trẻ em. Cần theo dõi lâm sàng và chỉnh liều midazolam trong thời gian điều trị bằng erythromycin.
    • Sildenafil: Tăng nồng độ sildenafil trong huyết tương có nguy cơ hạ huyết áp động mạch. Khởi đầu điều trị sildenafil với liều 25 mg/ngày.
    • Verapamil: Nhịp tim chậm và/hoặc rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, do giảm chuyển hóa verapamil qua gan. Theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ. Trong trường hợp cần thiết, điều chỉnh liều verapamil trong thời gian điều trị bằng erythromycin và sau khi ngưng thuốc.
    • Cloramphenicol và lincomycin: Erythromycin có thể đẩy hoặc ngăn chặn không cho chloramphenicol hoặc lincomycin gắn với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, do đó đối kháng tác dụng của những thuốc này.
    • Các thuốc có độc tính với gan: Làm tăng tiềm năng độc với gan.
  • Vấn đề đặc biệt khi chỉ số INR không ổn định
    • Nhiều trường hợp hoạt tính của các thuốc chống đông đường uống tăng lên được báo cáo ở các bệnh nhân dùng kháng sinh. Khi bị viêm và nhiễm khuẩn nặng, độ tuổi và tổng trạng của bệnh nhân được xem là các yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, rất khó để nhận biết cách lây nhiễm từ việc điều trị khi xuất hiện chỉ số INR không ổn định. Tuy nhiên, một số nhóm kháng sinh có thể có liên quan: Fluoroquinolon, macrolid, cyclin, co-trimoxazol và một vài cephalosporin.

Nhà sản xuất

  • Tên: Sophartex
  • Xuất xứ: Pháp

Nguồn: dichvucong.dav.gov.vn.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website thankinhtap.com chỉ mang tính chất tham khảo, được tổng hợp từ các nguồn thông tin uy tín. Vì vậy. nội dung trên trang không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Ngoài ra, tùy vào cơ địa mỗi người mà Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, nên không thể đảm bảo nội dung trong bài viết có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Hãy trao đổi lại với bác sĩ điều trị về tất cả các sản phẩm mà bạn đang và có ý định sử dụng để tránh xảy ra tương tác không mong muốn. Thần Kinh TAP sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định của bác sĩ.