FPT giúp Quận 7 ứng dụng công nghệ quản lý đảng viên và đánh giá cán bộ, công chức

Phần mềm cơ sở dữ liệu đánh giá cán bộ là sản phẩm chuyển đổi số do Ban Thường vụ Quận ủy Quận 7 phối hợp với Tập đoàn FPT nghiên cứu và triển khai. Ngày 29-11, Quận ủy quận 7 (TPHCM) tổ chức lễ công bố ứng dụng Sổ tay đảng viên điện tử và phần mềm cơ sở dữ liệu đánh giá cán bộ.  

Công cụ nắm bắt tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch, kết luận của Huyện ủy sẽ được cung cấp thông qua phần mềm cơ sở dữ liệu đánh giá cán bộ do FPT triển khai. Đây là công cụ quản lý nhân sự hữu ích, khuyến khích các cơ quan nhà nước làm việc hiệu quả, tự động hóa nhiều quy trình phân bổ, kiểm tra, theo dõi hoạt động của cán bộ, nhân viên.

Theo kế hoạch, từ ngày 1/1/2023, Quận 7 sẽ chính thức vận hành 2 sản phẩm chuyển đổi số này, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, bổ sung ứng dụng Sổ tay công chức. Phần mềm đã phát triển thành cơ sở định lượng cao cho việc đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ, đảng viên hàng năm, hàng quý, phục vụ công tác cán bộ trong tình hình mới

FPT giúp Quận 7 ứng dụng công nghệ quản lý đảng viên và đánh giá cán bộ, công chức

Bí thư Quận ủy Quận 7 nói rõ phần mềm cơ sở dữ liệu đánh giá cán bộ có ý nghĩa quyết định đối với quá trình chuyển đổi số đang diễn ra của quận

Theo Bí thư Quận ủy Quận 7 Võ Khắc Thái, Trung tâm Kiểm soát dịch Covid-19 được FPT triển khai từ năm 2021 và năm nay, FPT tiếp tục đồng hành cùng Quận 7 trong việc ra mắt Phần mềm Cơ sở dữ liệu đánh giá nhân viên. Sản phẩm chuyển đổi số quan trọng này là bước tiếp theo của Quận 7 trong việc ứng dụng khoa học công nghệ để khắc phục những hạn chế, sai sót trong công tác đánh giá, quản lý đảng viên. Sản phẩm còn thể hiện tinh thần hợp tác, phát huy trí tuệ nhóm, gắn kết chính quyền và doanh nghiệp, thúc đẩy lợi ích của người dân, theo ông. tiếng Thái

Đồng chí Bí thư Huyện ủy cũng yêu cầu các cấp cán bộ nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình, cùng nhau tuyên truyền, quán triệt, phối hợp với FPT để ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu đánh giá cán bộ. Hành động này sẽ góp phần hiện thực hóa tầm nhìn và khát vọng xây dựng Quận 7 trở thành trung tâm dịch vụ y tế, giáo dục, du lịch, thể dục, thể thao chất lượng cao của khu vực phía Nam thành phố.

Quận 7 là địa phương đầu tiên triển khai sử dụng Sổ tay Đảng viên điện tử và phần mềm cơ sở dữ liệu để đánh giá cán bộ, thể hiện sự chuyển biến về phong cách lãnh đạo, quản lý, thủ tục hành chính trong tình hình hiện nay của lãnh đạo Quận.  

Tập đoàn FPT sẽ tiếp tục đồng hành cùng Quận 7 trong chuyển đổi số, đặc biệt là mang đến cho người dân những tiện ích với “trải nghiệm số chất lượng tối ưu”, TGĐ FPT Nguyễn Văn Khoa cho biết. “Tôi tin rằng, khi đưa các nền tảng chuyển đổi số vào vận hành, quản lý sẽ giúp hơn 5.000 cán bộ cấp huyện phân bổ công việc hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm thời gian hơn

FPT giúp Quận 7 ứng dụng công nghệ quản lý đảng viên và đánh giá cán bộ, công chức

Ông. Nguyễn Văn Khoa cho rằng chương trình phần mềm sẽ hỗ trợ cán bộ cấp huyện phân bổ công việc một cách hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm thời gian

Đối với các địa phương, FPT đã xúc tiến ký kết thỏa thuận hợp tác chuyển đổi số với 25 tỉnh, thành phố và đào tạo nhận thức về chuyển đổi số cho hàng chục nghìn cán bộ, lãnh đạo các cấp trên toàn quốc. Trong hơn 30 năm hình thành và phát triển, FPT đã đồng hành và hợp tác xuyên suốt với các Bộ/Ban/Ngành thuộc Chính phủ, giải quyết nhiều vấn đề quan trọng của đất nước.  

FPT đã hỗ trợ chính quyền địa phương triển khai công nghệ hiện đại để. Các giải pháp do FPT làm ra dựa trên thế mạnh công nghệ, kinh nghiệm chuyển đổi số của Tập đoàn, đặc điểm kinh tế - xã hội, lợi thế cạnh tranh của từng tỉnh, thành phố. Giải pháp Chính phủ số, FPT. dGOVPhần mềm để khai thác và phân tích dữ liệu có sẵn từ BI và Fortuna, hai giải pháp tích hợp và xử lý dữ liệu. đã hỗ trợ nhiều bộ, ban, ngành, địa phương tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số

Luật này quy định về cán bộ, công chức;

Điều 2. Công vụ của cán bộ, công chức

Công vụ của cán bộ, công chức là thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và quy định khác có liên quan

Điều 3. Nguyên tắc trong thi hành công vụ

  1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
  2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân
  3. Công khai, minh bạch, thực hiện đúng thẩm quyền và chịu sự kiểm tra, giám sát
  4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả
  5. Đảm bảo phân cấp quản lý và phối hợp chặt chẽ

Điều 4. Cán bộ, công chức

  1. Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh có thời hạn trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (
  2. Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
  3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam được bầu giữ các chức vụ có thời hạn trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy, Trưởng ban. . Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ các chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Điều 5. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức

  1. Bảo đảm sự lãnh đạo, quản lý của Đảng
  2. Sự kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế
  3. Tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công nhiệm vụ, phân cấp rõ ràng

Việc sử dụng, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ

  1. Thực hiện bình đẳng giới

Điều 6. Chính sách đối với người tài

Nhà nước thực hiện chính sách phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, sử dụng đúng vị trí và đãi ngộ nhân tài

Chính phủ có chính sách đặc thù đối với người tài

Điều 7. Giải thích thuật ngữ

Trong Luật này. các thuật ngữ và cụm từ dưới đây được hiểu như sau

  1. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phân công, bố trí nhiệm vụ, quyền hạn đối với cán bộ, công chức và kiểm tra họ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
  2. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, nâng ngạch, nâng bậc lương, cho thôi công tác, nghỉ hưu, thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng và
  3. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu, ngạch công chức làm cơ sở để xác định biên chế, bố trí công việc đối với công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
  4. ngạch thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức
  5. Bổ nhiệm là quyết định cán bộ, công chức giữ chức vụ, ngạch lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật
  6. Miễn nhiệm là cho phép cán bộ, công chức thôi đảm nhiệm chức vụ, chức danh khi chưa hết thời hạn giữ chức vụ, bổ nhiệm.
  7. Cách chức là không cho cán bộ, công chức đảm nhiệm chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ.
  8. Cách chức là hạ cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xuống cấp thấp hơn
  9. Miễn nhiệm là không cho cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm, bổ nhiệm
  10. Điều động là việc cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động cán bộ, công chức từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
  11. Luân chuyển là điều động, bổ nhiệm cán bộ, công chức quản lý, lãnh đạo giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu nhiệm vụ.
  12. Thứ hai là cử công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ
  13. Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý xin phép được thôi giữ chức vụ trước khi hết thời hạn giữ chức vụ, bổ nhiệm.

Chương II

NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Phần 1. NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

  1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân
  3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến ​​của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân
  4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

  1. Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm về kết quả của mình

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật;

  1. Chủ động, phối hợp chặt chẽ với nhau trong thi hành công vụ;
  2. Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao
  3. Thi hành quyết định của cấp trên, khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra quyết định; . Người ra quyết định chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình
  4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức với tư cách là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

  1. Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
  2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
  3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về hành vi quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
  4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật, có biểu hiện quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu công dân;
  5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến ​​nghị của cá nhân, tổ chức theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
  6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

Phần 2. QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được tạo điều kiện bảo đảm thi hành công vụ

  1. Được giao quyền hạn tương ứng với nhiệm vụ
  2. Được cung cấp phương tiện làm việc và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật
  3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao
  4. Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
  5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ

Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

  1. Được Nhà nước trả lương phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm ngành, nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách khuyến khích theo quy định của pháp luật
  2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật

Điều 13. Quyền nghỉ ngơi của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương, cán bộ, công chức có thể được thanh toán một khoản tiền bằng tiền lương của những ngày còn làm việc.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia hoạt động kinh tế, xã hội;

Phần 3. ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 15. Đạo đức cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư trong thi hành công vụ

Điều 16. Văn hóa giao tiếp nơi công sở

  1. Trong giao tiếp tại công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp;
  2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm lắng nghe ý kiến ​​của đồng nghiệp; . bảo đảm dân chủ, đoàn kết nội bộ
  3. Cán bộ, công chức khi thi hành công vụ phải đeo phù hiệu hoặc thẻ công chức. áp dụng cách cư xử lịch sự;

Điều 17. Văn hóa giao tiếp với mọi người

  1. Cán bộ, công chức phải gần dân;
  2. Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân

phần 4. NHỮNG ĐIỀU CẤM ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 18. Những điều cấm liên quan đến đạo đức công vụ

  1. Trốn tránh trách nhiệm hoặc từ chối thực hiện nhiệm vụ được giao;
  2. Sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước và của nhân dân
  3. Lợi dụng hoặc lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn;
  4. Phân biệt đối xử dưới mọi hình thức về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo

Điều 19. Những điều cấm liên quan đến bí mật nhà nước

  1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ dưới mọi hình thức thông tin liên quan đến bí mật nhà nước
  2. Cán bộ, công chức làm trong ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước trong thời hạn ít nhất 05 năm kể từ khi nhận được quyết định nghỉ hưu hoặc thôi công tác không được làm công việc liên quan đến ngành, nghề đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người áp dụng Điều này

Điều 20. Những điều cấm khác đối với cán bộ, công chức

Ngoài các trường hợp cấm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này. cán bộ, công chức không được giải quyết các công việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh và công tác cán bộ quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những công việc khác theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền

Chương III

CÁN BỘ TRUNG ƯƠNG, CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN

Điều 21. cán bộ

  1. Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này bao gồm những người làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
  2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào Điều lệ của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội và Luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh đối với cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội

Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức

Điều 22. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ

  1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn quy định tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này
  2. Thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, luật và điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên
  3. Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân, trước cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn được giao

Điều 23. Bầu, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội

Việc bầu, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan

Điều 24. Bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan nhà nước

Việc bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm các chức vụ, gạch ngói cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cấp huyện được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật

Điều 25. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

  1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ.
  2. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định

Điều 26. Điều động, luân chuyển cán bộ

  1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
  2. Việc điều động, luân chuyển cán bộ thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền

Điều 27. Mục đích của đánh giá cán bộ

Đánh giá cán bộ nhằm xác định rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ

Điều 28. Nội dung đánh giá cán bộ

  1. Cán bộ được đánh giá dựa trên những điều sau đây

a) Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tác phong, phong cách công tác;

c) Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

d) Tinh thần trách nhiệm trong công việc;

đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

  1. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm, trước khi bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng và cuối nhiệm kỳ, luân chuyển.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền

Điều 29. Phân loại cán bộ trên cơ sở đánh giá

  1. Trên cơ sở kết quả đánh giá, cán bộ được xếp vào các loại sau:

a/ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c) Hoàn thành nhiệm vụ với năng lực hạn chế;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ

  1. Kết quả phân loại cán bộ được đánh giá được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo cho cán bộ được đánh giá
  2. Cán bộ hai năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ mà năng lực có hạn hoặc có năm hoàn thành nhiệm vụ mà năng lực có hạn và năm tiếp theo không hoàn thành nhiệm vụ thì có thể được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác khác

Cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ có thể bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, buộc thôi việc

Điều 30. Đơn xin thôi việc, từ chức, miễn nhiệm

  1. Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây

a) Không đủ sức khỏe;

b) Không đủ năng lực và uy tín;

c) Do yêu cầu nhiệm vụ;

đ) Lý do khác

  1. Thẩm quyền, trình tự cho phép, thủ tục xin phép. thôi việc, từ chức, miễn nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền

Điều 31. Cán bộ nghỉ hưu

  1. Cán bộ có thể nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động
  2. Sáu tháng trước ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cán bộ về thời điểm nghỉ hưu chính xác;
  3. Trường hợp đặc biệt, cán bộ giữ chức vụ Bộ trưởng, tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền

Chương IV

CÔNG CHỨC Ở TRUNG ƯƠNG, CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN

Phần 1. CÔNG CHỨC VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC

Điều 32. Cán bộ công chức

  1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này bao gồm

a) Công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;

b) Công chức làm việc trong cơ quan nhà nước;

c) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp;

d) Công chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng;

  1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Điều 33. Nghĩa vụ và quyền của công chức

  1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn quy định tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này
  2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật
  3. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao

Điều 34. Phân loại công chức

  1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân thành

a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;

b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương;

c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên và tương đương;

d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch kỹ thuật viên hoặc tương đương hoặc ngạch nhân viên

  1. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân thành

a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Phần 2. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Điều 35. Căn cứ tuyển dụng công chức

Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công tác và chỉ tiêu biên chế

Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

  1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo đều được đăng ký dự tuyển công chức

a) Mang một quốc tịch duy nhất là người Việt Nam;

b) Đủ 18 tuổi;

c) Nộp đơn dự tuyển;

d) Có văn bằng, chứng chỉ liên quan;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt

e) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc;

g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển

  1. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức

a) Không cư trú tại Việt Nam;

b) Bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức

  1. Công chức được tuyển dụng thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với từng ngành, nghề, bảo đảm chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực phù hợp.
  2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này và có cam kết tình nguyện công tác ít nhất 05 năm ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được
  3. Chính phủ quy định cụ thể việc tuyển dụng công chức thông qua thi tuyển, xét tuyển

Điều 38. Nguyên tắc tuyển dụng công chức

  1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật
  2. Đảm bảo năng lực cạnh tranh
  3. Tuyển chọn đúng người, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công tác
  4. Ưu tiên tuyển dụng người tài, người có công với nước, người dân tộc thiểu số

Điều 39. Cơ quan tuyển dụng công chức

  1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình
  2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước được tuyển dụng công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình
  3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng. công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý
  4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình
  5. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình

Điều 40. Thử việc đối với công chức

Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ

Điều 41. Tuyển dụng, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên

Việc tuyển dụng, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.

Phần 3. QUY ĐỊNH VỀ NGẠCH CÔNG CHỨC

Điều 42. ngạch công chức và bổ nhiệm ngạch

  1. Các ngạch công chức bao gồm

a) Chuyên viên cao cấp và tương đương;

b) Chuyên viên chính và tương đương;

c) Chuyên viên và tương đương;

đ) Kỹ thuật viên và tương đương;

đ/ Nhân viên

  1. Bổ nhiệm ngạch phải đảm bảo các điều kiện sau

a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch;

b) Việc bổ nhiệm vào ngạch do người có thẩm quyền quyết định và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị

  1. Việc bổ nhiệm ngạch được thực hiện trong các trường hợp sau đây

a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;

b) Công chức đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;

c) Công chức được chuyển sang ngạch tương đương

Điều 43. Chuyển ngạch công chức

  1. Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ ngạch của ngành này sang ngạch của cùng chuyên ngành hoặc ngạch chuyên viên của ngành khác
  2. Công chức được chuyển ngạch phải có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của ngạch được chuyển và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
  3. Công chức được phân công nhiệm vụ không phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch đang giữ thì được chuyển ngạch phù hợp
  4. Không nâng ngạch, nâng bậc lương khi chuyển ngạch

Điều 44. Nâng ngạch công chức

  1. Việc nâng ngạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thông qua thi tuyển.
  2. Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đảm nhiệm vị trí việc làm ở ngạch cao hơn được đăng ký dự thi nâng ngạch
  3. Thi nâng ngạch được tổ chức theo nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật

Điều 45. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch

  1. Khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu sử dụng công chức vào các vị trí việc làm của ngạch tổ chức thi thì công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó được đăng ký dự thi.
  2. Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch phải có phẩm chất chính trị, dân tộc và trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch tổ chức thi

Điều 46. Tổ chức thi nâng ngạch

  1. Nội dung, hình thức thi nâng ngạch công chức phải phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch tổ chức thi, bảo đảm lựa chọn được công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch tổ chức thi.
  2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thi nâng ngạch công chức
  3. Chính phủ quy định cụ thể về thi nâng ngạch công chức

phần 4. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC

Điều 47. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức

  1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
  2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm

a) Đào tạo lại theo tiêu chuẩn ngạch công chức;

b) Đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản lý

  1. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định

Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc đào tạo, bồi dưỡng công chức

1 Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức

  1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
  2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn khác theo quy định của pháp luật

Điều 49. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng

  1. Công chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện đúng quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
  2. Công chức đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian thâm niên liên tục và được xét nâng bậc lương theo quy định của pháp luật
  3. Công chức có thành tích xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng
  4. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng tự ý bỏ, thôi việc phải hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật

Phần 5. ĐIỀU ĐIỀU ĐIỀU KHOẢN, BỔ NHIỆM, Luân chuyển, Biệt phái, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC

Điều 50. thuyên chuyển công chức

  1. Việc luân chuyển công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức
  2. Công chức được điều động phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí công tác mới

Điều 51. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

  1. Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào

a) Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị

b) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền

  1. Nhiệm kỳ của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm;
  2. Công chức được điều động đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mới đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm

Điều 52. Luân chuyển công chức

  1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý có thể được luân chuyển trong hệ thống cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
  2. Chính phủ quy định cụ thể về luân chuyển công chức

Điều 53. Biệt phái công chức

  1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có thể biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
  2. Thời hạn biệt phái tối đa là 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định
  3. Công chức được biệt phái phải chấp hành sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình được biệt phái
  4. Công chức biệt phái đến công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật
  5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi kết thúc thời gian biệt phái
  6. Biệt phái không áp dụng đối với công chức nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi

Điều 54. Từ chức, miễn nhiệm đối với công chức

  1. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây

a) Không đủ sức khỏe;

b) Không đủ năng lực và uy tín;

c) Do yêu cầu nhiệm vụ;

đ) Lý do khác

  1. Công chức lãnh đạo, quản lý từ chức, miễn nhiệm được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi công tác
  2. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức, miễn nhiệm thì trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
  3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền

Phần 6. ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC

Điều 55. Mục đích đánh giá công chức

Đánh giá công chức nhằm xác định rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức

Điều 56. Nội dung đánh giá công chức

  1. Công chức được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau

a) Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tác phong, tác phong công tác;

c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ;

đ) Tinh thần trách nhiệm, cộng tác trong công việc;

e) Thái độ phục vụ nhân dân

  1. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý được đánh giá căn cứ

a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý

b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;

c) Khả năng huy động, đoàn kết của công chức

  1. Công chức được đánh giá hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng và khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái
  2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức

Điều 57. trách nhiệm đánh giá công chức

  1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức đánh giá công chức thuộc quyền quản lý
  2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu sự đánh giá của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp

Điều 58. Phân loại công chức dựa trên đánh giá

  1. Trên cơ sở kết quả đánh giá, công chức được phân loại như sau

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c) Hoàn thành nhiệm vụ với năng lực hạn chế;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ

  1. Kết quả đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo cho công chức được đánh giá
  2. Công chức 02 năm liên tục hoàn thành nhiệm vụ mà năng lực còn hạn chế hoặc có năm hoàn thành nhiệm vụ mà năng lực còn hạn chế, năm tiếp theo không hoàn thành nhiệm vụ thì có thể được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác khác

Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định không tiếp tục công tác

Phần 7. THỎ VIỆC, NGHỈ HƯU CÔNG CHỨC

Điều 59. thôi việc của công chức

  1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau

a) Do sắp xếp lại;

b) Có đơn xin thôi việc được cấp có thẩm quyền chấp thuận;

c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này

  1. Công chức xin thôi việc có đơn đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến ​​nghị, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. nếu không đồng ý với kiến ​​nghị thì phải nêu rõ lý do;
  2. Không được thôi việc đối với công chức đang bị xem xét kỷ luật, trách nhiệm hình sự
  3. Không cho thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp có nguyện vọng

Điều 60. Công chức nghỉ hưu

  1. Công chức có thể nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động
  2. Sáu tháng trước ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công chức về thời điểm nghỉ hưu chính xác;

Chương V

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Điều 61. Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã

  1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã, công chức cấp xã
  2. Các chức danh cán bộ cấp xã bao gồm

a) Bí thư, phó bí thư cấp ủy;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

đ/ Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có Chi hội Nông dân Việt Nam);

b) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam

  1. Các chức danh công chức cấp xã bao gồm

a) Trưởng công an;

b) Chỉ huy trưởng quân sự;

c) Văn thư hành chính - thống kê;

d) Cán bộ địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc cán bộ địa chính - xây dựng - môi trường (đối với xã)

e/ Kiểm soát tài chính-kế toán

e) Công chức tư pháp - hộ tịch;

g) Cán bộ văn hóa - xã hội

Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý

  1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã
  2. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô và đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã.

Điều 62. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức cấp xã

Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định của Luật này, các luật khác có liên quan và điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên

  1. Cán bộ, công chức cấp xã đương chức được hưởng lương và các chế độ bảo hiểm; . nếu không được làm công chức, chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì không được hưởng lương và phải đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật;

Chính phủ quy định chi tiết khoản này

Điều 63. Bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

  1. Cán bộ cấp xã được bầu theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, điều lệ của các tổ chức có liên quan, quy định khác của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền
  2. Công chức cấp xã được tuyển dụng thông qua thi tuyển;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ

  1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức.

Chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ quy định

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật

Điều 64. Đánh giá, phân loại, đề nghị thôi công tác, từ chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã

Việc đánh giá, phân loại, đề nghị thôi công tác, từ chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tương ứng của Luật này đối với cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương VI

QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 65. Quản lý cán bộ, công chức

  1. Quản lý cán bộ, công chức bao gồm

a) Ban hành và tổ chức thực hiện. văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;

b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch cán bộ, công chức

c) Quy định chức danh, cơ cấu cán bộ;

d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức;

e) Công việc khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức theo quy định của Luật này

  1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể các nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này

Điều 66. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức

  1. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
  2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế công chức của Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  3. Chủ tịch nước quyết định biên chế công chức Văn phòng Chủ tịch nước
  4. Chính phủ quyết định biên chế công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước
  5. Trên cơ sở quyết định chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế công chức của các cơ quan của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
  6. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định biên chế công chức của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội

Điều 67. Quản lý cán bộ, công chức

  1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
  2. Chính phủ thống nhất quản lý công chức

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và quy định của Chính phủ.

Điều 68. Chế độ báo cáo quản lý cán bộ, công chức

  1. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về quản lý cán bộ, công chức
  2. Việc lập báo cáo của Chính phủ về quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của mình;

b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của mình;

c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của mình

Các báo cáo nêu tại các điểm a, b và c khoản này gửi Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Quốc hội

  1. Việc lập báo cáo công tác quản lý cán bộ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền
  2. Báo cáo quản lý cán bộ, công chức có nội dung theo quy định tại Điều 65 của Luật này

Điều 69. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức

  1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý. Hồ sơ cán bộ, công chức phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định, phản ánh chính xác quá trình công tác của cán bộ, công chức
  2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của mình
  3. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này

Chương VII

ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THI HÀNH CÔNG VỤ

Điều 70. văn phòng công cộng

  1. Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, có tên riêng, địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình xây dựng và các tài sản khác trong khuôn viên trụ sở làm việc
  2. Nhà nước đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
  3. Quy mô, vị trí, tiêu chuẩn thiết kế trụ sở công sở do cơ quan có thẩm quyền quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng.

Điều 71. nhà công vụ

  1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức thuê trong thời gian điều động, luân chuyển, biệt phái. Hết thời hạn này, cán bộ, công chức có trách nhiệm giao trả nhà ở công vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
  2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm bảo đảm việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng sử dụng.

Điều 72. Thiết bị làm việc trong công sở

  1. Nhà nước bảo đảm trang thiết bị làm việc trong công sở để phục vụ thi hành công vụ. chú trọng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ
  2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm trang thiết bị làm việc theo đúng tiêu chuẩn, định mức và quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
  3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong công sở bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm

Điều 73. Xe đi lại thi hành công vụ

Nhà nước bố trí phương tiện đi lại của cán bộ, công chức thi hành công vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Chương VIII

THANH TRA CÔNG CỤ

Điều 74. Phạm vi thanh tra công vụ

  1. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan
  2. Thanh tra việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, đạo đức và văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức,

Điều 75. thanh tra công vụ

  1. Thanh tra Bộ, Thanh tra sở, Thanh tra cấp tỉnh, Thanh tra cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.
  2. Thanh tra Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này
  3. Chính phủ quy định cụ thể về thanh tra công vụ

Chương IX

KHEN THƯỞNG. VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức

  1. Cán bộ, công chức thi hành công vụ xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
  2. Cán bộ, công chức được khen thưởng nếu có thành tích xuất sắc hoặc có công được nâng bậc lương trước thời hạn và ưu tiên bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu

Chính phủ quy định chi tiết khoản này

Điều 77. Miễn trách nhiệm cho cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau

  1. Phải thi hành quyết định trái pháp luật của cấp trên sau khi đã báo cáo người ra quyết định;
  2. Trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật

Điều 78. Các hình thức kỷ luật cán bộ

  1. Cán bộ vi phạm Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị. tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây

a) Khiển trách;

b) Phạt cảnh cáo;

cl Cách chức;

d) Cách chức

  1. Cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê duyệt giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
  2. Cán bộ phạm tội, bị tòa án kết tội và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đương nhiên không được tiếp tục giữ chức vụ do bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm;
  3. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật đối với. thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều 79. Các hình thức kỷ luật công chức

  1. Công chức vi phạm Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây

a) Khiển trách;

b) Phạt cảnh cáo;

c. Hạ bậc lương;

đ) Cách chức;

đ) Cách chức

đ/ Bao

  1. Cách chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
  2. Công chức bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo đương nhiên bị cách chức kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực. công chức lãnh đạo, quản lý bị tòa án kết tội và bản án, quyết định đã có hiệu lực thì đương nhiên bị thôi giữ chức vụ được bổ nhiệm
  3. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức

Điều 80. Thời hiệu và giới hạn xử lý kỷ luật

  1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó cán bộ, công chức có hành vi vi phạm sẽ không bị xử lý kỷ luật.

Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm

  1. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian kể từ khi kỷ luật cán bộ, công chức bị sa thải đến khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Thời hạn xử lý kỷ luật là 02 tháng;

  1. Đối với cá nhân bị khởi tố vụ án, bị khởi tố, quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra, xét xử mà hành vi vi phạm của người đó có dấu hiệu vi phạm . Người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật

Điều 81. Đình chỉ công tác cán bộ, công chức

  1. Khi xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy việc tiếp tục công tác của cán bộ, công chức đó có thể gây khó khăn cho việc xử lý vi phạm của cán bộ, công chức đó. Thời hạn đình chỉ là 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Trường hợp cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian bị tạm giữ, tạm giam được coi là thời gian nghỉ có lý do;
  2. Trong thời gian bị đình chỉ công tác hoặc tạm giữ, tạm giam để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử cán bộ, công chức vẫn được hưởng lương theo (quy định của Nhà nước).

Điều 82. Quy định khác về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức

  1. Đối với cán bộ, công chức bị khiển trách, cảnh cáo thì bị kéo dài thời hạn nâng lương 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
  2. Đối với cán bộ, công chức bị kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức thì không được nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
  3. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, nghỉ hưu, thôi việc
  4. Cán bộ, công chức bị cách chức do tham nhũng không được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Điều 83. Quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức

Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức phải được lưu vào sổ

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 84. Áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác

  1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1. Điều 4 của Luật này;
  2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với những người được Đảng, Nhà nước điều động, phân công công tác và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc
  3. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước.
  4. Chính phủ quy định khung số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã

Điều 85. Quy định chuyển tiếp đối với người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập

Các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập không phải là cán bộ, công chức quy định tại Luật này tiếp tục được áp dụng trong thời gian chờ Luật Viên chức ban hành

Điều 86. Hiệu ứng

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010
  2. ngày 26 tháng 2. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998;

Điều 87. Chi tiết và hướng dẫn thực hiện

Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, cơ quan khác có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản của Luật này theo phân công;

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008