Giá trị thặng dư là hình thức biểu hiện của lợi nhuận.

Coggle requires JavaScript to display documents.

    • CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

          • Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy.
            Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.

          • Vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật đảm bảo điều kiện cho tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.

          • Sau khi bán hàng hóa, nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư. Số chênh lệch này gọi là lợi nhuận.

          • Kí hiệu: p (=G-k; G là giá trị hàng hóa)

          • Chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
            Là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

          • Khi được đo bằng số tuyệt đối chỉ phản ánh qui mô của hiệu quả kinh doanh

        • Tỉ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng

          • Tỉ suất lợi nhuận là tỉ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước (p')
            p' = p/(c+v)*100%

          • Phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản; Phản ánh đầy đủ mức độ hiệu quả kinh doanh; Là động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa

            • Tốc độ chu chuyển của tư bản

            • Tiết kiệm tư bản bất biến

          • Là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản như nhau đầu tư vào các ngành khác nhau

          • Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận bình quân đã trở thành căn cứ cho các doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề, phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất

          • Bộ phận thương nghiệp: bộ phận chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa

          • Là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa

        • Là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay

        • Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:

          • Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu

          • Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất

        • Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp

        • Cũng thu được lợi nhuận bình quân; Phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất của họ

        • Ngoài lợi nhuận bình quân, còn thu được lợi nhuận siêu ngạch; lợi nhuận siêu ngạch này phải cho địa chủ dưới dạng địa tô

        • Các hình thức địa tô (R) : 1) Địa tô chênh lệch: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II 2) Địa tô tuyệt đối

        • Giá cả đất đai = Địa tô/ Tỉ suất lợi tức nhận gửi ngân hàng

2. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: (lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận, cácnhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô)2.1. Khái niệm giá trị thặng dư- Khái niệm m: là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhânlàm thuê tạo ra bị nhà TB chiếm đoạt. Quá trình sản xuất m chỉ là quá trình tạo ra giá trịkéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà TB trả được hoàn lại bằng mộtvật ngang giá mới.2.2. Các hình thức:2.2.1. Lợi nhuận:- Lợi nhuận (ký hiệu là P): là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư do lao độngsống tạo ra được quan niệm là do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra. Là chênh lệch giữa giátrị hàng hóa (Giá trị hàng hóa là lao động XH của con người SX hàng hóa kết tinh tronghàng hóa đó) và chi phí sản xuất TBCN (là chi phí nhà TB bỏ ra để mua TLSX và thuênhân công)(với giả định là giá cả bằng giá trị, công thức k = c + v).Nếu nhìn bề ngoài thì m và P giống nhau nhưng đi vào bản chất của vấn đề bên trongthì m được tạo ra trong quá trình sản xuất còn P là hình thức biểu hiện ra bên ngoài thôngqua trao đổi. Trên thực tế, m có thể lớn hơn bằng hoặc nhỏ hơn P nhưng khi tổng giá cảbằng tổng giá trị thì tổng P bằng tổng m.+ So sánh m và P:* Về lượng: nếu cung bằng cầu thì giá cả hàng hóa bằng giá trị của nó thì sốlượng lợi nhuận thu được bằng số lượng giá trị thặng dư. Nếu cung nhỏ hơn hoặc lớn hơncầu, giá cả hàng hóa có thể cao hơn hoặc thấp hơn lượng giá trị của nó, thì từng TB cá biệtcó thể thu được lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượng giá trị thặng dư. Nhưng trong toànxã hội, tổng số giá cả ngang bằng với tổng số giá trị của hàng hóa, thì tổng số lợi nhuậnngang bằng với tổng số giá trị thặng dư.* Về chất: giá trị thặng dư phản ánh nguồn gốc từ v (TB khả biến: là bộ phậnTB dùng để mua sức lao động, nó ko được tái hiện ra nhưng thông qua lao động trừutượng của công nhân mà tăng thêm về số lượng); P thì được xem như do K đẻ ra (K: chiphí sản xuất TBCN). Về thực chất lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư,lợi nhuận che giấu bản chất bóc lột của CNTB. Vậy chúng ta khẳng định nguồn gốc củalợi nhuận chính là giá trị thặng dư do lao động sống của công nhân làm thuê tạo ra, còn lợinhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. Nên C.Mác viết “Giá trị thặng dư, hay làlợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất củanó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa so với sốlượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa” (C.Mác và Ph.Awngghen: Toàntập, t.25, ph.I, tr.74).- Tỉ suất lợi nhuận (P’):Khi m chuyển hóa thành P thì m’ (tỉ suất giá trị thặng dư, m’=(m/v) x 100%) chuyểnhóa thành P’(tỉ suất lợi nhuận), được biểu hiện bằng công thức:P = (m/(c+v)) x 100% → P’ = (P/k) x 100%Vậy, tỉ suất lợi nhuận là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư trên chi phí sản xuấtTBCN.Nếu m’ là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời của tiền công thì P’ là một chỉ tiêuphản ánh hiệu quả của việc đầu tư TB.+ So sánh m’ và P’: khác nhau về lượng và chất:Là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư trên chi phí sản xuất TBCN, được biểu hiệnbằng công thức:P’ = (m/c+v) x 100%Về lượng: P’ bao giờ cũng nhỏ hơn m’.Ví dụ chứng minh: giả sử m’ là 100%, v là 2.000, m là 2.000 và c+v là 10.000 thì P’được tính như sau:P’ = (2.000/10.000) x 100% = 20%Vậy, m’ = 100% > P’ = 20%.Về chất: m’ biểu hiện mức độ bóc lột của chủ TB đối với lao động, còn P’ chỉ nói lênmức doanh lợi của việc đầu tư TB.Nếu m’ là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống thì P’ là chỉ tiêu đánh giáhiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư hằng năm của một đơn vị sản xuất kinh doanh. Lợinhuận và tỉ suất lợi nhuận ko chỉ là động lực của nền sản xuất hàng hóa TBCN mà còn làđộng lực của nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường nói chung. Lợi nhuận kích thích cácchủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa cạnh tranh, ra sức đổi mới kĩ thuật và công nghệ,đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng tiết kiệm lao động, vật tư, máy móc nhằm tăng năng suấtlao động để sản xuất ra nhiều hàng hóa có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, cólợi cho họ và người tiêu dùng.Tuy nhiên, quá trình theo đuổi lợi nhuận mù quáng cũng làm cho kinh tế hàng hóa cóthể phát triển ko lành mạnh, gây nên sự mất cân đối nhiều mặt trong nền kinh tế. Nhữnghiện tượng như đầu cơ, buôn lậu, trốn thuế, sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng cấm, thấtnghiệp, vi phạm đạo đức, lối sống, phá hoại tài nguyên thiên nhiên, làm ô nhiễm môitrường... là những hiện tượng phổ biến mà người ta thường gọi là những khuyết tật củanền kinh tế thị trường.- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:C.Mác đã chỉ ra 5 nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận gồm:1. Tỉ suất giá trị thặng dư (m’):Từ công thức: P’ = (m/(c+v)) x 100%, trong đó m’= (m/v) x 100% → m = m’ x v→ P’ = (m’ x v)/(c+v) (1) (chia tất cả cho v) → p’ = m’/((c+v) + 1) (2)Từ công thức (1) trên suy ra, P’ tỉ lệ thuận với m’ vì tỉ suất lợi nhuận là hình thứcchuyển hóa của tỉ suất giá trị thặng dư nên giữa chúng có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau.Ví dụ chứng minh: Nếu m’ = 100% với một tư bản gồm 8.000c + 2.000v thì ta thu được2.000m thì p’= 20% (m = m’ x v = 100% x 2.000 → m = 2.000 (*)Suy ra P’ = trong công thức (1) nếu v/(c+v) là một đại lượng ko đổi thì:P’ = (100 x 2.000)/(8.000 + 2.000) = 20%Tương tự, nếu m’ = 200% (cũng tư bản đó) thì ta sẽ thu được 4.000m và 40% P’.Do vậy, những biện pháp nâng cao tỉ suất giá trị thặng dư cũng là những biện pháp nângcao tỉ suất lợi nhuận.2. Tốc độ chu chuyển tư bản (n): Là quá trình tuần hoàn tư bản xét về mặt định kỳ đổimới và lặp đi lặp lại ko ngừng.Nếu tốc độ chu chuyển của TB tăng nhanh thì càng rút ngắn thời gian chu chuyển (gồmthời gian sản xuất và thời gian lưu thông). Từ đó, càng đẩy nhanh quá trình chu chuyển,tạo tiền đề thu được nhiều m hơn, do đó P hằng năm cũng tăng lên.Ví dụ chứng minh: Với một TB ứng trước là 10.000 ( c = 8.000, v = 2.000) đơn vị tiềntệ, n = 1, m’ = 100% thì thu được m = 2.000, ta có: 8.000c + 2.000v + (2.000m x 1) và P’= 20% (công thức như ví dụ ở (*))Nếu n = 2 thì ta có: 8.000c + 2.000v + (2.000m x 2) và P’ = 40%.Do vậy, tỉ suất lợi nhuận tỉ lệ thuận với số vòng chu chuyển TB và tỉ lệ nghịch với thờigian chu chuyển của TB. Để nâng cao P’, các nhà TB phải tìm mọi cách rút ngắn thời giansản xuất và thời gian lưu thông hàng hóa của mình.Phần mở rộng (nếu hỏi): Làm thế nào rút ngắn nNhư ta biết n = CH/Ch (thời gian trong năm (tính bằng tháng)/thời gian một vòng chuchuyển)Vì CH là một đại lượng ko đổi nên phải tìm cách giảm Ch. tức là giảm thời gian sản xuấthoặc thời gian lưu thông hoặc giảm cả hai yếu tố.Ch = Tsx + Tlt = (tlđ + tgđlđ + tdt) + (tmua + tbán + tvc) (thời gian lao động + thời giangián đoạn lao động + thời gian dự trữ) + (thời gian mua + thời gian bán + thời gian vậnchuyển).Cần nhiều biện pháp: tăng trình độ phát triển khoa học công nghệ, trình độ người laođộng, trình độ tổ chức quản lý, marketting…- Nâng cao NSLĐ => rút ngắn thời gian lao động- Hoàn thiện các vật SX => Rút ngắn thời gian gián đoạn SX- Giảm lượng dự trữ SX => Rút ngắn thời gian dự trữ SX- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng => Rút ngắn thời gian lưu trữ- Khấu hao nhanh TB cố định => rút ngắn thời gian chu chuyển chung và chu chuyểnthực tế của TB- Phát triển hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường độ lao động, tổ chức SXtheo ca-kíp, tiết kiệm chi phí bảo quản và cải thiện điều kiện lao động của người lao động.Tư bản bất biến (c):Trong công thức P = m/(c + v), nếu m và v là những đại lượng ko đổi thì P’ sẽ tỉ lệnghịch với c, vì thế, để nâng cao P’ cần tiết kiệm c như việc sử dụng máy móc, thiết bị,nhà xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải…; thay nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻtiền, giảm những chi tiêu để bảo hiểm lao động, bảo vệ môi trường, giảm tiêu hao vật tưnăng lượng và tận dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùngcá nhân của xã hội để sản xuất hàng hóa.Các nhân tố ảnh hưởng đến P’ nói trên được các nhà TB khai thác triệt để. Song., vìđiều kiện cụ thể của mỗi ngành sản xuất khác nhau nên cùng một lượng TB như nhau đầutư vào các ngành sản xuất khác nhau, lại thu được P’ khác nhau. Từ đó dẫn đến sự cạnhtranh hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân.- Lợi nhuận thương nghiệp: TB thương nghiệp là loại TB ra đời sớm nhất trong lịchsử vì tiền đề cho sự ra đời của nó là lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ phát triển tớimột mức nhất định.+ Nguồn gốc: Dưới chế độ TBCN, TB thương nghiệp là một bộ phận của TB côngnghiệp tách rời ra. Trong thuở ban đẩu manh nha của TBCN, khi quy mô các xí nghiệpcòn nhỏ bé, các ông chủ tư bản vừa là người sản xuất, vừa là người môi giới cho chính sảnphẩm của mình, nên hàng hóa bấy giờ ko phải qua khâu lưu thông, tức hàng hóa được bánxong chỉ sau một hành vi H – T. Sau này, do sự phát triển của sản xuất hàng hóa và phâncông xã hội đã dẫn đến sự tách ra của một loại nhà TB chuyên đảm nhiệm việc mua vàbán hàng hóa, tức TB thương nghiệp. Từ đây thương nhân thay mặt người mua ứng TBtiền tệ ra để mua hàng hóa của nhà TB công nghiệp, sau hành vi H – T nhà TB côngnghiệp coi như đã bán xong nhưng thực chất hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng,thương nhân mua hàng hóa là để bán lại, vì vậy phải có hành vi H – T thứ hai, nghĩa làngười tiêu dùng trả tiền cho thương nhân để mua hàng hóa, như vậy hàng hóa mới ra khỏilưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Chính vì phải qua hai hành vi H – T mà TB thươngnhân phải vận động theo công thức T – H – T’. Tương tự, càng có nhiều thương nhân thìquá trình H – T càng lặp lại nhiều lần, nhưng nếu thương nhân mua chịu và chỉ sau khibán xong hàng mới trả tiền cho người sản xuất thì thương nhân chỉ đóng vai trò là ngườimôi giới hàng hóa và hưởng hoa hồng.Như vậy, TB thương nghiệp chỉ là một bộ phận của TB hàng hóa (ko phải là toàn bộ TBhàng hóa), có nhiệm vụ chuyển hóa hàng hóa thành tiền. Vậy, nó vừa phụ thuộc vào TBcông nghiệp, vừa có tính độc lập tương đối. Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ: TB thươngnghiệp chỉ là một bộ phận của TB hàng hóa, với nghĩa đó, sản xuất quyết định lưu thông.Tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ: hàng hóa cuối cùng trở thành tiền – đây là chứcnăng riêng biệt tách khỏi TB công nghiệp, chức năng này thuộc về TB thương nhân, nó komang hình thái TB sản xuất. Tính độc lập này càng tăng lên khi có sự phát triển của hệthống tín dụng ngân hàng, thương nhân có thể mua hàng hóa để “gối đầu”, tạo ra nhu cầugiả tạo, nếu càng có nhiều thương nhân ở khâu trung gian thì nhu cầu giả tạo đó càng tăngvà nếu để thị trường đó tự điều tiết thì đây là một trong những nhân tố làm gay gắt thêmkhủng hoảng thừa.+ Khái niệm: Lợi nhuận của TB thương nghiệp là một bộ phận giá trị thặng dư do côngnhân trong lĩnh vực công nghiệp tạo ra mà nhà TB công nghiệp nhường lại cho nhà TBthương nghiệp vì đã thay nhà TB công nghiệp phụ trách khâu lưu thông hàng hóa.TB công nghiệp nhường cho TB thương nghiệp vì các nguyên nhân: (vai trò của TBthương nghiệp):+ TB thương nghiệp chỉ hoạt động trong lưu thông, là 1 giai đoạn của quá trình tái sảnxuất.+ TB thương nghiệp góp phần mở rộng quy mô tái sản xuất.+ TB thương nghiệp góp phần mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho công nghiệp pháttriển.+ TB thương nghiệp đảm nhận khâu lưu thông, từ đó TB công nghiệp có thể rảnh taytrong lưu thông mà tập trung đẩy mạnh sản xuất.+ TB thương nghiệp ko trực tiếp tạo ra m nhưng góp phần tăng năng suất lao động, tănglợi nhuận, góp phần tích lũy cho TBCN.Ngoài TB mua hàng hóa, TB thương nghiệp còn phải ứng chi phí cho lưu thông, có 2laoij chi phí lưu thông gồm:+ Chi phí lưu thông thuần túy: là chi phí liên quan đến việc mua và bán hàng hóa, tức lànhững chi phí để thực hiện giá trị hàng hóa (nhưng ko tính vào giá trị của hàng hóa nhưtrả lương cho nhân viên bán hàng, sổ sách, kế toán…).+ Chi phí lưu thông bổ sung: là chi phí mang tính sản xuất, liên quan đến việc bảo tồnvà di chuyển của hàng hóa (được tính vào giá trị của hàng hóa như chi phí bảo quản, đónggói..).+ Ý nghĩa: Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hànghóa, hình thành theo quy luật tỉ suất lợi nhuận bình quân. Vì TB thương nghiệp tham giaphân chia m nên hình thành 2 loại giá cả sản xuất: giá cả sản xuất công nghiệp và giá cảsản xuất thực tế (giá cả sản xuất sau cùng), do đó che giấu thêm một bước quan hệ bóc lộtcủa CNTB.- Lợi tức:+ Nguồn gốc: TB tiền tệ tạm thời để rỗi trong quá trình chu chuyển của TB như tiền dựtrữ để mua nguyên, nhiên liệu… mà chưa mua hoặc quỹ tiền lương của công nhân nhưngchưa trả… Toàn bộ số vốn đó có thể cho vay để sinh lợi, đáp ứng nhu cầu vốn của các nhàTB. Tiền là TB ngay từ khi nó được cho vay nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhưng khichuyển từ người cho vay sang người đi vay thì tiền chưa đẻ ra lợi nhuận được. Khi ngườiđi vay sử dụng số tiền đó vào mục đích nào đó (ví dụ sản xuất kinh doanh) thì tiền đó mớithu được lợi nhuận. Cùng một số tiền trên đã tồn tại với tính cách là TB hai lần đối với 2người nhưng ko phải vì thế mà lợi nhuận có thể tăng gấp đôi, bởi lẽ nó chỉ thực sự hoạtđộng một lần trong tay người đi vay. Lợi tức chỉ là một phần của lợi nhuận trung bình mànhà TB hoạt động (TB đi vay) thu được phải trả cho nhà TB cho vay. Điều này là hợp lý vìnhà TB đi vay đã sử dụng TB của người khác, nhờ giá trị sử dụng của TB cho vay này màthu được lợi nhuận nên TB cho vay phải trả tiền cho việc sử dụng giá trị sử dụng đó.(khái quát về TB cho vay: TB cho vay ra đời từ khi có sản xuất hàng hóa và tiền tệ, đólà TB cho vay nặng lãi. TB cho vay trong CNTB là 1 bộ phận của TB tiền tệ trong tuầnhoàn của TB công nghiệp tách ra và vận động độc lập. Đó là TB tiền tệ mà người chủ sởhữu của nó cho người khác sử dụng trong 1 thời gian nhất định để được nhận 1 số tiền lờinào đó gọi là lợi tức. TB cho vay là TB mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng, côngthức T – T’. Là một loại hàng hóa đặc biệt vì người bán ko mất quyền sở hữu, người muasử dụng thì giá trị sử dụng và giá trị của nó ko mất đi mà còn tăng lên, giá cả của nó ko dogiá trị mà do giá trị sử dụng, do khả năng tạo ra lợi nhuận của nó quyết định, là loại TBđược sùng bái nhất.)+ Khái niệm, ý nghĩa: Là một bộ phận của giá trị thặng dư mà nhà TB đi vay phải trảcho nhà TB sở hữu số TB cho vay khi sử dụng số TB của anh ta, coi như giá cả của TBcho vay. Tức là một phần lợi nhuận trung bình mà các nhà TB công, thương nghiệp thuđược khi sử dụng TB cho vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận, trả chonhà TB cho vay.Phần lợi nhuận trung bình còn lại trong tay các nhà TB công, thương nghiệp trực tiếpkinh doanh gọi là lợi nhuận của chủ xí nghiệp. Sự phân chia lợi nhuận bình quân thành 2bộ phận như vậy về hình thức là sự phân chia về lượng giữa 2 người cùng có quyền đốivới cùng 1 TB và cùng nhau phân chia một khoản lợi nhuận. Lợi nhuận của chủ xí nghiệpdường như do công lao hoạt động của nhà TB và biểu hiện ra là tiền công của lao độngquản lý. Biểu hiện bề ngoài này là chỗ dựa cho những quan điểm sai lầm bênh vực sự bóclột của CNTB.* Tỉ suất lợi tức (Z’): là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được (Z) và số TB tiền tệ chovay (k) trong một thời gian nhất định, thường là một năm:Z’ = (Z/k) x 100%Tỉ suất lợi tức có xu hướng giảm xuống do phụ thuộc vào các yếu tố sau:+ Tỉ suất lợi nhuận bình quân: do lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận trung bình nên Z’cũng phụ thuộc vào P’. P’ có xu hướng giảm xuống nên Z’ cũng có xu hướng giảm.+ Quan hệ cung cầu về TB cho vay: cung về TB cho vay tăng nhanh hơn cầu về TB chovay. Vì sự phát triển của CNTB làm tăng nạn “nhân khẩu thừa tương đối” và tình trạng“TB thừa tương đối” nghĩa là có những TB ko tìm được nơi đầu tư có lợi. Do đó, các tậpđoàn và tầng lớp thực lợi trong GCTS tăng lên nhanh chóng.+ Hệ thống tín dụng trong CNTB ngày càng phát triển. Hầu như mọi món tiền tạm thờinhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đều được huy động để biến thành TB cho vay.- Địa tô TBCN (R):+ Khái niệm: Địa tô là phần lợi nhuận siêu ngạch nằm ngoài lợi nhuận bình quân,nguồn gốc do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà TB phải nộp cho địa chủ về tiền thuêđất.+ Căn cứ hình thành địa tô chênh lệch:* Nhóm 1: khẳng định các nhà TB kinh doanh trong công nghiệp có thu lợi nhuận siêungạch dễ biến thành lợi nhuận bình quân (vì dễ di chuyển vốn). Các nhà TB trong nôngnghiệp có thu được lợi nhuận siêu ngạch khó biến thành lợi nhuận bình quân (vì diện tíchđất đai thuê theo hợp đồng).* Nhóm 2: Trong công nghiệp, giá cả hàng hóa tính bằng điều kiện sản xuất trung bình(tức bằng thời gian lao động xã hội cần thiết). Trong nông nghiệp, có 3 loại đất: tốt, trungbình và xấu, giá cả nông sản tính bằng giá cả nông sản kinh doanh trên đất xấu nhất (vì đấtđai có hạn, nếu chỉ kinh doanh trên đất tốt và trung bình sẽ ko đủ cung cấp nông sản choxã hội).Từ đó, suy ra TB kinh doanh trên đất tốt, trung bình so với đất xấu thu được lợi nhuậnsiêu ngạch có tính ổn định tương đối hình thành lên địa tô chênh lệch.Địa tô chênh lệch được chia làm 2 loại:+ Địa tô chênh lệch 1: là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiênthuận lợi gồm độ màu mỡ của đất đai và vị trí gần, xa của đất đai, hai yếu tố này có thểphát sinh tác dụng ngược chiều nhau: đất tốt nhưng ở xa hoặc ngược lại. Trong thực tế, cónhiều cách kết hợp hai yếu tố này, độ màu mỡ và vị trí thuận lợi của đất ko phải là cố địnhmà phụ thuộc vào sự tiến bộ của sản xuất, khoa học công nghệ, giao thông vận tải…những yếu tố này tạo nên sự tác động đa dạng đối với địa tô chênh lệch 1.+ Địa tô chênh lệch 2: gắn liền với việc thâm canh trong nông nghiệp, thâm canh là việcđầu tư liên tiếp trên cùng 1 diện tích đất canh tác, kết quả của lần đầu tư sau cao hơn lầnđầu tư ban đầu. Trong địa tô chênh lệch 2 này, C.Mác phát hiện ra tính quy luật đó làngười cho thuê muốn ngắn hạn mâu thuẫn với người đi thuê muốn dài hạn.