Thành viên công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp mới Show Khi nhắc đến công ty hợp danh không thể không nhắc đến thành viên hợp danh. Vì đây là công ty đối nhân nên vai trò của các thành viên hợp danh là rất quan trọng. Để trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh, các cá nhân phải đáp ứng các điều kiện nhất định cả về nhân thân và tài sản. Để làm rõ hơn về thành viên này, Luật Phamlaw xin giới thiệu tới quý khách hàng bài viết dưới đây. Thành viên công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp mới1. Điều kiện trở thành thành viên hợp danh Trong công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, những thành viên này là chủ sở hữu chung của công ty, cùng kinh doanh dưới một tên chung. Để trở thành thành viên hợp danh cần đáp ứng các điều kiện sau:
2. Hạn chế quyền của thành viên hợp danh Vì công ty hợp danh là công ty đối nhân nên yêu cầu về sự gắn kết của thành viên hợp danh với công ty là rất quan trọng vì vậy pháp luật đặt ra các trường hợp thành viên hợp danh bị hạn chế quyền, cụ thể tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Thứ nhất. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Vì thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty hợp danh nếu thành viên hợp danh này cũng làm chủ doanh nghiệp tư nhân nữa (tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp) thì sẽ gây ra nhiều hạn chế về tài sản, trách nhiệm của thành viên hợp danh này khi công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân cùng xảy ra vấn đề tài chính. Thứ hai. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Vì tính đối nhân nên thành viên hợp danh sẽ nhân danh công ty khi thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Thứ ba. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. 3. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh Thành viên hợp danh sẽ bị chấm dứt tư cách khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Phamlaw đối với Thành viên công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp mới (Luật Doanh nghiệp 2020). Để được hỗ trợ tư vấn thêm, Quý khách hàng kết nối tổng đài tư vấn của chúng tôi. Để được hỗ trợ các dịch vụ Luật doanh nghiệp như: Tư vấn pháp lý thường xuyên, tư vấn hợp đồng, tư vấn quản lý, quản trị nội bộ doanh nghiệp, Quý khách hàng kết nối số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Xem thêm: >>> Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020 ——————– Bộ phận tư vấn Luật Doanh nghiệp – Phamlaw
Công ty hợp danh là một trong các loại hình doanh nghiệp khá phổ biến tại nước ta. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thành lập công ty với loại hình này đã có vị thế trên thị trường trong nước và nước ngoài. Vậy, Công ty hợp danh là gì và Quy định mới nhất về loại hình công ty hợp danh như thế nào? Luật sư tư vấn pháp luật về loại hình công ty hợp danh: 1900.6568 1. Công ty hợp danh là gì?Để hiểu được khái niệm công ty hợp danh là gì chúng ta thì trước tiên chúng ta phải biết khái niệm về doanh nghiệp hay còn gọi là công ty là gì? Căn cứ theo khoản 10, Điều 4 của Luật doanh nghiệp số 59/2014/QH14 quy định như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” Như vậy doanh nghiệp hay còn gọi là công ty là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch và được thành lập hợp pháp theo đúng trình tự thủ tục quy định. Vậy công ty hợp danh là gì? Đây là một trong các loại hình doanh nghiệp quy định tại nước ta hiện nay. Căn cứ theo Điêu 177 của Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định cụ thể như sau: “Điều 177. Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Xem thêm: Câu hỏi tình huống về công ty hợp danh và thành viên hợp danh b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.” Như vậy, Luật doanh nghiệp không đưa ra một khái niệm cụ thể để định nghĩa công ty hợp danh, mà chỉ mô tả thông qua các đặc điểm tiêu biểu của loại hình doanh nghiệp này. Các thành viên hợp danh bắt buộc phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tài sản vô hạn của mình về các nghĩa vụ tài chính liên quan trong quá trình kinh doanh. Còn các thành viên góp vốn thì chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào và không phải chịu bằng tài sản cá nhân khi vốn của doanh nghiệp không đủ thanh toán các nghĩa vụ tài chính. Có thể thấy trách nhiệm của các thành viên hợp danh (chủ sở hữu công ty) và các thành viên góp vốn hoàn toàn khác nhau. Tuy có tư cách pháp nhân, nhưng rõ ràng loại hình công ty hợp danh sẽ giúp có các đối tác dễ dàng tin tưởng và hợp tác hơn vì sẽ có thể đảm bảo được lợi ích lâu dài với sự chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty hợp danh tiếng Anh được dịch như sau: Partnerships. 2. Quy định mới nhất về loại hình công ty hợp danh:Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, pháp luật nước ta đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2020 để thay thế cho Luật Doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên nhìn chung thì quy định về loại hình công ty hợp danh không có thay đổi nhiều so với trước đây, Cụ thể như sau: Xem thêm: Mẫu dự thảo điều lệ công ty hợp danh và các lưu ý khi xây dựng điều lệ Thứ nhất, về thành viên công ty hợp danh Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là cá nhân, bắt buộc phải có tối thiểu hai thành viên. Thành viên hợp danh đa phần phải là người có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp tốt. Bởi lẽ loại hình doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu dựa vào nhân thân, danh tiếng để có thể thành lập và hoạt động. Thành viên góp vốn là những cá nhân không cần phải là cá nhân hay tổ chức có danh tiếng trong xã hội giống như thành viên hợp danh. Thành viên góp vốn có thể có hoặc không có trong công ty hợp danh. Thành viên góp vốn chỉ cần góp vốn đã cam kết vào doanh nghiệp và được thực hiện giới hạn các quyền lợi liên quan trong công ty, ngoài ra sẽ bị hạn chế một số quyền quan trọng khác trong quản lý doanh nghiệp mà các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông của công ty cổ phần được sỡ hữu. Đây được xem là hạn chế rất nổi bật trong loại hình doanh nghiệp này. Thứ hai, chế độ chịu trách nhiệm tài sản của các thành viên Tuy đây là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhưng vì tính chất đặc trưng về thành viên trong công ty nên nghĩa vụ chịu trách nhiệm của mỗi thành viên sẽ khau. Đối với thành viên hợp danh nghĩa vụ chịu trách nhiệm sẽ là vô hạn, tức là chịu trách nhiệm bằn toàn bộ tài sản của mình, phải cùng liên đới chịu trách nhiệm mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm thể hiện ở chỗ thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm bằng tài sản mình bỏ vào kinh doanh mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi khoản nợ của công ty. Điều này có nghĩa là thành viên góp vốn có thể hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào công ty hợp danh. Đây là một ưu thế của thành viên góp vốn khiến nhiều nhà đầu tư lựa chọn khi không muốn chịu nhiều rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh Thành viên góp vốn thì chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp đã vào doanh nghiệp. Thứ ba, tài sản của công ty Tài sản của doanh nghiệp được quy định bao gồm các loại tài sản sau: Xem thêm: Quyền của thành viên hợp danh trong tổ chức, quản lý công ty hợp danh
Thứ tư, về việc thực hiện góp vốn và cấp Giấy chứng nhạn góp vốn Căn cứ theo Điều 178 , Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Thứ năm, điều hành kinh doanh của công ty hợp danh Căn cứ theo Điều 184 của Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Thứ sáu, quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
3. Hồ sơ, trình tự thủ tục khi thành lập công ty hợp danh:Mỗi một loại hình doanh nghiệp sẽ được pháp luật quy định cụ thể các tài liệu cần có trong hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thành lập. Căn cứ theo Điều 20 của Luật doanh nghiệp 2020 quy định hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ do chủ doanh nghiệp gửi đến, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét hồ sơ, trường hợp cần bổ sung sẽ ra văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi hồ sơ hợp lệ. |