Hình thành tư cách thành viên công ty hợp danh Luật doanh nghiệp 2022

Thành viên công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp mới

Khi nhắc đến công ty hợp danh không thể không nhắc đến thành viên hợp danh. Vì đây là công ty đối nhân nên vai trò của các thành viên hợp danh là rất quan trọng. Để trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh, các cá nhân phải đáp ứng các điều kiện nhất định cả về nhân thân và tài sản. Để làm rõ hơn về thành viên này, Luật Phamlaw xin giới thiệu tới quý khách hàng bài viết dưới đây.

Hình thành tư cách thành viên công ty hợp danh Luật doanh nghiệp 2022
Thành viên công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp mới

1. Điều kiện trở thành thành viên hợp danh

Trong công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, những thành viên này là chủ sở hữu chung của công ty, cùng kinh doanh dưới một tên chung. Để trở thành thành viên hợp danh cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Thành viên hợp danh không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp. Các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Đây đều là những chủ thể bị hạn chế về một khía cạnh nào đó, có thể là hạ chế về nhận thức, hạn chế về quyền kinh doanh…
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh phải góp đủ, đúng hạn số vốn theo thỏa thuận. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
  • Thành viên hợp danh phải đáp ứng điều kiện về chứng chỉ hành nghề, điều kiện này chỉ đặt ra khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong những ngành nghề yêu cầu điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Do công ty hợp danh là công ty đối nhân nên khi thành viên hợp danh có chứng chỉ hành nghề thì sẽ tạo sự uy tín, đảm bảo cho đối tác, khách hàng.

2. Hạn chế quyền của thành viên hợp danh

Vì công ty hợp danh là công ty đối nhân nên yêu cầu về sự gắn kết của thành viên hợp danh với công ty là rất quan trọng vì vậy pháp luật đặt ra các trường hợp thành viên hợp danh bị hạn chế quyền, cụ thể tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

Thứ nhất. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Vì thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty hợp danh nếu thành viên hợp danh này cũng làm chủ doanh nghiệp tư nhân nữa (tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp) thì sẽ gây ra nhiều hạn chế về tài sản, trách nhiệm của thành viên hợp danh này khi công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân cùng xảy ra vấn đề tài chính.

Thứ hai. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Vì tính đối nhân nên thành viên hợp danh sẽ nhân danh công ty khi thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.

Thứ ba. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

3. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh sẽ bị chấm dứt tư cách khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Tự nguyện rút vốn khỏi công ty. Trong trường hợp này, thành viên hợp danh chỉ được rút vốn ra khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
  • Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Lúc này thành viên hợp dnah không còn đủ năng lực, nhận thức để quản lý, điều hạn và nhân danh công ty thực hiện hoạt động kinh doanh mà đây là quyền nhân thân nên không thể chuyển giao hay ủy quyền cho ai thực hiện mà phải chấm dứt tư cách thành viên hợp danh. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
  • Bị khai trừ khỏi công ty. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây: Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai. Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này. Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác. Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
  • Chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật. Đây là quy định mới của Luật Doanh nghiệp năm 2020 so với Luật Doanh nghiệp năm 2014. Trong trường hợp này thành viên hợp danh không thể trực tiếp thực hiện quản lý hoạt động của công ty nên phải chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của cá nhân đó.
  • Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Phamlaw đối với Thành viên công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp mới (Luật Doanh nghiệp 2020). Để được hỗ trợ tư vấn thêm, Quý khách hàng kết nối tổng đài tư vấn của chúng tôi. Để được hỗ trợ các dịch vụ Luật doanh nghiệp như: Tư vấn pháp lý thường xuyên, tư vấn hợp đồng, tư vấn quản lý, quản trị nội bộ doanh nghiệp, Quý khách hàng kết nối số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

Xem thêm: >>> Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020

——————–

Bộ phận tư vấn Luật Doanh nghiệp – Phamlaw

Công ty hợp danh là một trong các loại hình doanh nghiệp khá phổ biến tại nước ta. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thành lập công ty với loại hình này đã có vị thế trên thị trường trong nước và nước ngoài. Vậy, Công ty hợp danh là gì và Quy định mới nhất về loại hình công ty hợp danh như thế nào?

Hình thành tư cách thành viên công ty hợp danh Luật doanh nghiệp 2022

Luật sư tư vấn pháp luật về loại hình công ty hợp danh: 1900.6568

1. Công ty hợp danh là gì?

Để hiểu được khái niệm công ty hợp danh là gì chúng ta thì trước tiên chúng ta phải biết khái niệm về doanh nghiệp hay còn gọi là công ty là gì?

Căn cứ theo khoản 10, Điều 4 của Luật doanh nghiệp số 59/2014/QH14 quy định như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”

Như vậy doanh nghiệp hay còn gọi là công ty là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch và được thành lập hợp pháp theo đúng trình tự thủ tục quy định.

Vậy công ty hợp danh là gì? Đây là một trong các loại hình doanh nghiệp quy định tại nước ta hiện nay. Căn cứ theo Điêu 177 của Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định cụ thể như sau:

“Điều 177. Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

Xem thêm: Câu hỏi tình huống về công ty hợp danh và thành viên hợp danh

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”

Như vậy, Luật doanh nghiệp không đưa ra một khái niệm cụ thể để định nghĩa công ty hợp danh, mà chỉ mô tả thông qua các đặc điểm tiêu biểu của loại hình doanh nghiệp này. Các thành viên hợp danh bắt buộc phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tài sản vô hạn của mình về các nghĩa vụ tài chính liên quan trong quá trình kinh doanh. Còn các thành viên góp vốn thì chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào và không phải chịu bằng tài sản cá nhân khi vốn của doanh nghiệp không đủ thanh toán các nghĩa vụ tài chính.

Có thể thấy trách nhiệm của các thành viên hợp danh (chủ sở hữu công ty) và các thành viên góp vốn hoàn toàn khác nhau. Tuy có tư cách pháp nhân, nhưng rõ ràng loại hình công ty hợp danh sẽ giúp có các đối tác dễ dàng tin tưởng và hợp tác hơn vì sẽ có thể đảm bảo được lợi ích lâu dài với sự chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh.

Công ty hợp danh tiếng Anh được dịch như sau: Partnerships.

2. Quy định mới nhất về loại hình công ty hợp danh:

Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, pháp luật nước ta đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2020 để thay thế cho Luật Doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên nhìn chung thì quy định về loại hình công ty hợp danh không có thay đổi nhiều so với trước đây, Cụ thể như sau:

Xem thêm: Mẫu dự thảo điều lệ công ty hợp danh và các lưu ý khi xây dựng điều lệ

Thứ nhất, về thành viên công ty hợp danh

Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là cá nhân, bắt buộc phải có tối thiểu hai thành viên. Thành viên hợp danh đa phần phải là người có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp tốt. Bởi lẽ loại hình doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu dựa vào nhân thân, danh tiếng để có thể thành lập và hoạt động.

Thành viên góp vốn là những cá nhân không cần phải là cá nhân hay tổ chức có danh tiếng trong xã hội giống như thành viên hợp danh. Thành viên góp vốn có thể có hoặc không có trong công ty hợp danh. Thành viên góp vốn chỉ cần góp vốn đã cam kết vào doanh nghiệp và được thực hiện giới hạn các quyền lợi liên quan trong công ty, ngoài ra sẽ bị hạn chế một số quyền quan trọng khác trong quản lý doanh nghiệp mà các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông của công ty cổ phần được sỡ hữu. Đây được xem là hạn chế rất nổi bật trong loại hình doanh nghiệp này.

Thứ hai, chế độ chịu trách nhiệm tài sản của các thành viên

Tuy đây là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhưng vì tính chất đặc trưng về thành viên trong công ty nên nghĩa vụ chịu trách nhiệm của mỗi thành viên sẽ khau. Đối với thành viên hợp danh nghĩa vụ chịu trách nhiệm sẽ là vô hạn, tức là chịu trách nhiệm bằn toàn bộ tài sản của mình, phải cùng liên đới chịu trách nhiệm mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm thể hiện ở chỗ thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm bằng tài sản mình bỏ vào kinh doanh mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi khoản nợ của công ty.

Điều này có nghĩa là thành viên góp vốn có thể hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào công ty hợp danh. Đây là một ưu thế của thành viên góp vốn khiến nhiều nhà đầu tư lựa chọn khi không muốn chịu nhiều rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh Thành viên góp vốn thì chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp đã vào doanh nghiệp.

Thứ ba, tài sản của công ty

Tài sản của doanh nghiệp được quy định bao gồm các loại tài sản sau:

Xem thêm: Quyền của thành viên hợp danh trong tổ chức, quản lý công ty hợp danh

  • Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
  • Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
  • Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
  • Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, về việc thực hiện góp vốn và cấp Giấy chứng nhạn góp vốn

Căn cứ theo Điều 178 , Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

  • Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
  • Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
  • Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
  • Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.

Thứ năm, điều hành kinh doanh của công ty hợp danh

Căn cứ theo Điều 184 của Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.

Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.

Thứ sáu, quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh

  • Thành viên hợp danh có quyền sau đây:
  • Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
  • Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty, yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó; yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
  • Được chia lợi nhuận tương ứng
  • Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp, trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty
  • Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
  • Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:
  • Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
  • Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh
  • Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  • Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
  • Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty; Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
  • Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

3. Hồ sơ, trình tự thủ tục khi thành lập công ty hợp danh:

Mỗi một loại hình doanh nghiệp sẽ được pháp luật quy định cụ thể các tài liệu cần có trong hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thành lập. Căn cứ theo Điều 20 của Luật doanh nghiệp 2020 quy định hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách thành viên.
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ do chủ doanh nghiệp gửi đến, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét hồ sơ, trường hợp cần bổ sung sẽ ra văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi hồ sơ hợp lệ.