Jeikei nghĩa là gì

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jeon.

Jeon Jung-kook (tiếng Hàn: 전정국; sinh ngày 1 tháng 9 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh Jungkook, là một nam ca sĩ và nhạc sĩ người Hàn Quốc. Anh là thành viên trẻ tuổi nhất và là giọng ca chính của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS.[2]

Jeikei nghĩa là gì

Jungkook

Jungkook trong một quảng cáo cho Galaxy Z Flip 3 của Samsung vào tháng 8 năm 2021

SinhJeon Jung-kook
1 tháng 9, 1997 (24 tuổi)
Busan, Hàn QuốcNghề nghiệp

  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ

Giải thưởng Huân chương Văn hóa Hwagwan (2018)Sự nghiệp âm nhạcNghệ danhJungkookDòng nhạc

  • K-pop
  • EDM[1]

Nhạc cụThanh nhạcNăm hoạt động2013–nayHãng đĩaBig HitHợp tác vớiBTS Tên tiếng Triều TiênHangul

전정국

Hanja

田柾國

Romaja quốc ngữJeon Jeong-gukMcCune–ReischauerChŏn JŏnggukHán-ViệtĐiền Chính Quốc
Jeikei nghĩa là gì

Jeon Jung-kook sinh ngày 1 tháng 9 năm 1997 tại Busan, Hàn Quốc.[2][3][4] Anh là con út trong một gia đình có 2 anh em.[5][4] Anh theo học Trường Tiểu học Baekyang và Trường Trung học Baekyang ở Busan. Khi trở thành thực tập sinh, anh chuyển đến Trường Trung học Singu ở Seoul.[6] Jungkook ban đầu có ước mơ trở thành một vận động viên cầu lông khi còn nhỏ, nhưng sau khi xem G-Dragon biểu diễn "Heartbreaker" trên truyền hình, điều này đã khiến anh quyết định trở thành một ca sĩ.[7]

Năm 2011, Jungkook tham gia chương trình tìm kiếm tài năng Superstar K của Hàn Quốc trong buổi thử giọng ở Daegu.[8] Mặc dù không được chọn, nhưng anh đã nhận được lời mời thử giọng từ 7 công ty giải trí. Sau cùng, anh lựa chọn trở thành một thực tập sinh của Big Hit Entertainment sau khi xem RM — hiện là thành viên cùng nhóm và trưởng nhóm của anh trong BTS — biểu diễn.[8] Để rèn luyện kỹ năng nhảy trong thời gian chuẩn bị ra mắt, anh đến Los Angeles vào mùa hè năm 2012 để được huấn luyện tại tại Movement Lifestyle.[9] Tháng 6 năm 2012, anh xuất hiện trong video âm nhạc "I'm Da One" của Jo Kwon[10] và cũng từng là vũ công cho Glam trước khi ra mắt.[11] Anh tốt nghiệp Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul, một trường trung học nghệ thuật, vào năm 2017.[6][12] Tháng 11 năm 2016, anh quyết định từ bỏ kỳ thi CSAT, kỳ thi tuyển sinh đại học toàn quốc của Hàn Quốc.[13] Đến năm 2021, anh theo học tại Đại học Global Cyber chuyên ngành Phát thanh và Giải trí.[14]

Ngày 13 tháng 6 năm 2013, Jungkook ra mắt với tư cách là thành viên của BTS với album đầu tay 2 Cool 4 Skool của nhóm.[15] Khi hoạt động cùng với BTS, anh đã phát hành 3 bài hát solo; bài hát nhạc pop đầu tiên "Begin" từ album Wings năm 2016, kể về hành trình chuyển đến Seoul khi còn trẻ để trở thành thần tượng và bày tỏ lòng biết ơn đối với các thành viên đã chăm sóc anh trong suốt khoảng thời gian đó.[16] Bài hát thứ hai "Euphoria" thuộc thể loại future bass được phát hành cùng với một đoạn phim ngắn dài 9 phút vào ngày 5 tháng 4 năm 2018 như một đoạn giới thiệu cho phần thứ ba của chuỗi album Love Yourself của BTS.[17] Phiên bản đầy đủ của bài hát được phát hành vào ngày 24 tháng 8 năm 2018 trong album tổng hợp Love Yourself: Answer của nhóm.[1] "Euphoria" được sản xuất bởi DJ Swivel và đạt vị trí số 5 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 của Billboard. Bài hát solo thứ ba "My Time" từ album phòng thu Map of the Soul: 7 (2020) của nhóm là một bài hát thuộc thể loại R&B, kể về những trải nghiệm tuổi teen mà anh phải từ bỏ vì sự nghiệp của mình.[18] "My Time" đạt vị trí số 84 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ. "Euphoria" và "My Time" là bài hát solo xếp hạng lâu nhất và lâu thứ hai trong số các ca sĩ K-pop trên bảng xếp hạng World Digital Song Sales của Billboard khi lần lượt trải qua 72 và 68 tuần trên bảng xếp hạng.[19]

Jungkook được ghi nhận là nhà sản xuất chính cho 2 bài hát "Love is Not Over" và "Magic Shop" của BTS.[20][21]

2015–nay: Hoạt động solo

Tháng 9 năm 2015, Jungkook tham gia chiến dịch "One Dream, One Korea" và hợp tác cùng với nhiều nghệ sĩ Hàn Quốc để tưởng nhớ chiến tranh Triều Tiên. Bài hát được phát hành vào ngày 24 tháng 9 và biểu diễn tại One K Concert ở Seoul vào ngày 15 tháng 10.[22]

Năm 2016, Jungkook tham gia vào một tập thử nghiệm của chương trình "Flower Crew". Anh cũng xuất hiện trên chương trình Celebrity Bromance cùng với Lee Min-woo của Shinhwa.[23][24] và tham gia King of Mask Singer với biệt danh "Fencing Man", xuất hiện trong tập 72.[25]

Ngày 6 tháng 11 năm 2018, Jungkook cover bài hát "We Don't Talk Anymore" cùng với Charlie Puth trong phần mở đầu chương trình của MBC Plus X Genie Music Awards.[26]

Ngày 4 tháng 6 năm 2020, Jungkook phát hành bài hát "Still With You" miễn phí thông qua nền tảng SoundCloud thuộc khuôn khổ sự kiện kỷ niệm ngày ra mắt của BTS hàng năm. Billboard mô tả bài hát có "tiếng synth leng keng, guitar nhẹ nhàng và trống". Jungkook đã sản xuất bài hát.[27]

Theo cuộc khảo sát do Gallup Korea thực hiện, Jungkook được xếp ở vị trí số 3 cho thần tượng được yêu thích nhất năm 2019.[28] Anh ra mắt trong danh sách này ở vị trí số 20 vào năm 2016,[29] vị trí số 17 vào năm 2017,[30] sau đó là vị trí số 8 vào năm 2018.[31] Năm 2018, Jungkook dẫn đầu danh sách những người nổi tiếng được yêu thích nhất ở Trung Quốc trong 10 tuần liên tiếp trên tạp chí Hi China.[32] Jungkook còn cực kỳ nổi tiếng trên mạng xã hội giữa những người hâm mộ. Tháng 12 năm 2018, một đoạn video ghi lại cảnh anh hát trong một phòng thu đã trở thành dòng tweet được retweet nhiều nhất ở Hàn Quốc vào cùng năm với hơn 620.000 lượt retweet.[33] Nhiều nghệ sĩ cũng đề cập đến anh như là một nguồn ảnh hưởng và hình mẫu, chẳng hạn như Kim Dong-han và Hyeongseop X Euiwoong.[34] Jungkook đã đề cập đến Justin Bieber, Justin Timberlake và Usher là những nguồn cảm hứng âm nhạc của anh.[35][36]

Sự nổi tiếng của Jungkook đã mang lại biệt danh "Sold Out King" cho anh[37][38] vì những mặt hàng mà mọi người nhìn thấy anh đang sử dụng thường nhanh chóng hết hàng. Chúng bao gồm giày, nước xả vải Downy,[39][40] rượu,[41] tiểu thuyết — I Decided to Live as Me của Kim Soo-hyun, sau đó trở thành cuốn sách bán chạy nhất ở cả Hàn Quốc và Nhật Bản[42] — và Hanbok. Truyền thông Hàn Quốc đưa tin rằng Jungkook đã tạo nên xu hướng thời trang "Hanbok cách tân" trong ngành giải trí Hàn Quốc khi những người nổi tiếng như Jun Hyun-moo, Jang Do-yeon, Gong Hyo-jin, người dẫn chương trình Oh Seung-hwan và Park Joo-ho của The Return of Superman bắt đầu diện những bộ quần áo tương tự sau khi anh dùng chúng.[43]

Jungkook là nam thần tượng K-pop được tìm kiếm nhiều nhất năm 2019 trên Google theo bảng xếp hạng giữa năm của họ.[44] Anh tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng vào năm 2020[45] và là thần tượng K-pop được tìm kiếm nhiều nhất trên YouTube vào năm 2019 và 2020. Trên Tumblr, anh đạt vị trí số 1 trong danh sách những ngôi sao K-pop hàng đầu trong 3 năm liên tiếp. Trên Twitter, anh sở hữu dòng tweet được retweet nhiều nhất vào năm 2019[46] và dòng tweet được retweet nhiều thứ hai vào năm 2020.[47] Tháng 3 năm 2021, Jungkook lập kỷ lục mới mọi thời đại về số lượng người xem cao nhất theo thời gian thực trong lịch sử V Live khi chương trình phát sóng solo của anh vượt hơn 22 triệu người xem trực tiếp[48] — anh lần đầu tiên phá kỷ lục này vào tháng 10 năm 2018 khi chương trình phát sóng của anh vượt hơn 3,7 triệu người xem trực tiếp trên toàn cầu.[49]

Năm 2018, anh được Tổng thống Hàn Quốc trao tặng Huân chương Văn hóa cùng với các thành viên khác của BTS nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hoá và ngôn ngữ Hàn Quốc.[50][51] Tháng 6 năm 2021, một nhà lập pháp của Đảng Công lý sử dụng hình ảnh của anh nhằm thúc đẩy việc hợp pháp hóa hình xăm ở Hàn Quốc, hoạt động theo quy định. Bài đăng bị cư dân mạng lên án rộng rãi, họ cáo buộc nhà lập pháp đã lợi dụng danh tiếng của Jungkook cho mục đích chính trị.[52] Cùng năm, thị trưởng John Geesnell Yap của Tagbilaran ở Philippines đã đăng tải những hình ảnh của Jungkook nhằm thuyết phục người dân tiêm vắc xin phòng COVID.[53] Tháng 7 năm 2021, anh được Tổng thống Moon Jae-in bổ nhiệm làm Đặc phái viên của Tổng thống về Thế hệ Tương lai và Văn hóa cùng với các thành viên khác của BTS nhằm "nâng cao nhận thức về chương trình nghị sự toàn cầu, tăng trưởng bền vững và củng cố sức mạnh ngoại giao của các quốc gia trên toàn cầu".[54]

Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Album
KOR
[55]
CAN
[56]
HUN
[57]
JPN
Hot
[58]
NZ
Hot
[59]
SCO
[60]
UK
[61]
US
[62]
US World
[63]
Như nghệ sĩ chính
"Begin" 2016 27 1
  • KOR: 90,526[64]
Wings
"Euphoria" 2018 11 86 16 76 9 49 —[65] —[66] 1
  • US: 15,000[67]
Love Yourself: Answer
"My Time" 2020 21 20 12 58 84 1
  • US: 24,000[68]
Map of the Soul: 7
"Stay Alive"[69] 2022 80
CTB 44 6 Không có 89 95
[70]
CTB
  • JPN (kỹ thuật số): 15,852[71]
  • WW: 30,400[72]
Đĩa đơn không có trong album
Hợp tác
"Perfect Christmas"
(với Jo Kwon, Lim Jeong-hee, Joohee và RM)[73]
2013 45
  • KOR: 64,789[74]
Đĩa đơn không có trong album
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.
Năm Tên Định dạng Ghi chú Nguồn
2013 "Like A Star"

  • Tải kỹ thuật số
  • phát trực tuyến

với RM [75]
2015 "One Dream One Korea" với nhiều nghệ sĩ [76]
2016 "I Know" với RM [77]
"I'm In Love" với Lady Jane [78]
2020 "Still with You"

Tất cả các thông tin của bài hát đều được trích từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc.[79]

Năm Nghệ sĩ Album Bài hát
2013 BTS 2 Cool 4 Skool "We Are Bulletproof Pt. 2"[80]
"No More Dream"[80]
"Outro: Circle Room Cypher"
2015 The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 "Outro: Love Is Not Over"
The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 "Run"
2016 The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever "Dead Leaves"
"Run" (Alternative Mix)
"Love Is Not Over"
"Run" (Ballad Mix)
Youth "Introduction: Youth"
2018 Love Yourself: Tear "Magic Shop"
2020 Map of the Soul: 7 "My Time"
Jungkook Đĩa đơn không có trong album "Still With You"
BTS Map of the Soul: 7 - The Journey "Your Eyes Tell"
"Outro: The Journey"
Đĩa đơn không có trong album "In the Soop"
Be "Telepathy"
"Stay"
2021 BTS, the Best "Film Out"

Năm Tên Đạo diễn Nguồn
2017 "G.C.F in Tokyo (정국&지민)" JK [81]
2018 "G.C.F in Osaka" [82]
"G.C.F in USA" [83][84]
"G.C.F in Saipan" [84][85]
"G.C.F in Newark VHS ver." [84][86]
2019 "G.C.F in Helsinki" [84][87]
2020 "Life Goes On" Jeon Jungkook, Choi Yongseok (Lumpens) & Yoon Jihye (Lumpens) [88]
"Life Goes On: on my pillow" [89]
"Life Goes On: in the forest" [90]
"Life Goes On: like an arrow" Jeon Jungkook, Nu Kim, Choi Yongseok (Lumpens) & Yoon Jihye (Lumpens) [91]
Năm Tên Thời lượng Ghi chú Nguồn
2013 "Perfect Christmas" 3:45 với RM, Jo Kwon, Lim Jeong-hee & Jo Hee (8Eight) [92]
Năm Kênh Tên Vai Ghi chú Nguồn
2016 Music Bank KBS2 MC đặc biệt với Sana [93]
Show! Music Core MBC với Jimin [94]
với J-Hope [95]
Flower Crew SBS Thành viên cố định Tập Pilot [23]
Celebrity Bromance MBig TV Mùa 8, tập 35–39 [24]
2017 Show Champion MBC Music MC đặc biệt Không có [96]
Năm Tên Thời lượng Đạo diễn Nguồn
2016 "Begin #1" 2:35 Yong-seok Choi (Lumpens) [97]
2018 "Euphoria" 8:52 [98]
Giải thưởng Năm Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
2019 MTV Millennial Awards Instagrammer toàn cầu Jungkook Đoạt giải [99]

  1. ^ a b Herman, Tamar (24 tháng 8 năm 2018). “BTS Reflect on Life & Love on Uplifting 'Love Yourself: Answer'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ a b Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 67. ISBN 978-1-4629-1411-1. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ 정국::네이버 인물검색 [Jungkook Naver Profile] (bằng tiếng Hàn). Naver Profiles. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ a b Kim, Mi-sook (24 tháng 1 năm 2019). [아이돌정보] 방탄소년단 정국, 말 한마디로 '섬유유연제 품절남' 등극. The Korea Reputation Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ Jang, Eun-kyung (30 tháng 4 năm 2015). [더스타프로필] 방탄소년단 정국 "빅뱅 GD 선배님 본 이후로 가수를 꿈꿨어요". The Star (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ a b Jang, Eun Kyung (30 tháng 4 năm 2015). [더스타프로필] 방탄소년단 정국 "빅뱅 GD 선배님 본 이후로 가수를 꿈꿨어요" :: THE STAR. The Star (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ Hwang, Hye Jin (17 tháng 5 năm 2018). [뮤직와치]'슈스케 통편집→메인 작곡돌' 방탄 황금막내 정국, 놀라운 성장史. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ a b Yoo, Ji-hye (23 tháng 2 năm 2017). '신양남자쇼' 정국 "7개 소속사 러브콜..랩몬 멋있어 왔다". Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
  9. ^ Hwang, Hyo-jin (18 tháng 7 năm 2013). [spotlight] 방탄소년단│④ 지민, 정국's story. Ize Magazine (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ Retno, Pravitri (15 tháng 6 năm 2018). “Selain Kerja Keras Menjadi Trainee, Berikut Hal-hal yang Dilakukan Member BTS Sebelum Terkenal”. TRIBUNnews (bằng tiếng Indonesia). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ Bảy, Thứ (26 tháng 5 năm 2018). “Đây là cách các thành viên BTS được phát hiện và ký hợp đồng với Big Hit”. The Thao Van Hoa. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ Choi, Moon-young (7 tháng 2 năm 2017). [포토] 방탄소년단 정국 '드디어 졸업합니다'. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ Han, Grace; Han, Su-won (5 tháng 2 năm 2018). “Global Cyber University”. VoomVoom (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020 – qua JoongAng Ilbo.
  14. ^ Hwang, Hye-jin (7 tháng 7 năm 2020). 방탄소년단 측 "RM·슈가·제이홉 지난해 대학원 입학, 지민·뷔 9월 입학 예정"(공식) [BTS's "RM, Suga, and J-Hope enrolled in graduate school last year, Jimin and V will be enrolled in September" (Official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  15. ^ Grace Danbi Hong (12 tháng 6 năm 2013). “BTS Asks about Your Dreams in 'No More Dream' MV”. Mwave. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  16. ^ Benjamin, Jeff (13 tháng 10 năm 2018). “The Significance of Each BTS Member Having Their Own Solo on 'Wings'”. Fuse. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ Herman, Tamar (5 tháng 4 năm 2018). “BTS Tease Next Album In 'Love Yourself' Series With 'Euphoria' Theme Video”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  18. ^ Pearce, Sheldon (25 tháng 2 năm 2020). “BTS: Map of the Soul: 7”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2021.
  19. ^ Moon, Wan-sik (11 tháng 7 năm 2021). 방탄소년단 정국 '시차'·'Euphoria' 美빌보드 차트 韓솔로 1위·2위..아이돌 솔로 최장 1위·2위 차트인 '음원 파워' [BTS Jungkook's 'My Time'·'Euphoria' ranked first and second on the US Billboard chart.. the longest number one and number two chart by an idol solo artist 'Music Power']. StarNews (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
  20. ^ “[V Report] BTS' Jimin talks about returning to BBMAs, Jungkook-sketched track 'Magic Shop'”. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  21. ^ “[지승훈&케이지의 세팍타크로] 방탄소년단·엑소의 숨은 명곡을 찾아라” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  22. ^ Won, Ho-jung (ngày 1 tháng 9 năm 2015). “New unification song introduced”. koreaherald. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ a b '꽃놀이패' 정국, 200만 표 꽃길 팀장..조세호 꼴찌 [종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  24. ^ a b “방탄 정국X신화 이민우, '꽃미남 브로맨스' 동반 출연”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  25. ^ '복면가왕' 방탄소년단 정국, 펜싱맨이었다…놀라운 실력 충격 반전” (bằng tiếng Hàn). Naver. 14 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ Cho, Joon-won (ngày 5 tháng 11 năm 2018). “[TEN PHOTO] 찰리 푸스 (Charlie Puth) 'BTS 정국과 역대급 콜라보 기대해주세요'” [[TEN PHOTO] Charlie Puth: 'Please look forward to the collaboration with BTS' Jungkook']. Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  27. ^ “BTS' Jungkook Releases First Solo Single, 'Still With You': Listen”. Billboard. 4 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  28. ^ 2019년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 13년간 추이 포함. Gallup Korea. 28 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  29. ^ 2016년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 10년간 추이 포함, 아이돌 선호도. Gallup Korea (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  30. ^ 2017년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 11년간 추이, 아이돌 선호도 포함. Gallop Korea (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ 2018년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 12년간 추이 포함 (bằng tiếng Hàn). Gallup Korea. 30 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  32. ^ Hong, Hye-min (17 tháng 7 năm 2018). [HI★CHINA 랭킹] 이번 주 중국이 사랑한 스타, 방탄소년단(BTS) 정국.뷔.지민.엑소(EXO) 세훈.김수현. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  33. ^ Yim, Hyun-su (5 tháng 12 năm 2018). “Twitter reveals BTS has 'Golden Tweet' of 2018”. KPOP Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  34. ^
    • Um, Dong-jin (13 tháng 6 năm 2017). [인터뷰] '프듀101' 김동한 "우승자 예측? 아마도 박지훈". Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
    • Lee, Eun (28 tháng 11 năm 2017). 안형섭 x 이의웅, "샤이니 태민·BTS 정국 닮고 싶어". Money Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
  35. ^ “5 Times BTS' Jungkook Showed His Love For Justin Bieber (And One Time JB Loved Him Back)”. Billboard. 29 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020. During an interview with Ozy in 2017, members of the South Korean septet shared which Western musical artists they looked up to for inspiration. RM noted Drake, V mentioned John Legend and Jungkook name-dropped Bieber.
  36. ^ “BTS's Favorite Songs, a Drake Dream Collaboration and a Message to Halsey: "You're Perfect, I Love You"”. Dailymotion.
  37. ^ “Jungkook proved he's the 'sold out' king by selling out an expensive fashion item; Is the BTS member hiding his hairstyle?”. EconoTimes. 25 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  38. ^ Yeo, Dong-eun (3 tháng 8 năm 2020). “방탄소년단 "정국 효과" 등장만으로 품절 현상→매출 증가...'파급력 어디까지'”. mydaily.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  39. ^ Jeon, Hyun-yeong (22 tháng 1 năm 2019). '방탄' 정국이 쓴다는 말에 '인기 폭발'한 섬유유연제. Insight (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  40. ^
    • Kim, So-jeong (22 tháng 1 năm 2019). 방탄 정국 "다우니 어도러블 써요"…업체 "두달치 판매량, 하루 만에 품절". The Dong-a Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
    • Yang, Han-na (23 tháng 1 năm 2019). [특징주] KCI, 방탄소년단 정국 '다우니 사용' 발언에 상승. SEN Seoul Economic TV (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  41. ^ Nava, Colt (19 tháng 6 năm 2019). “BTS's Jungkook Enjoys Wine In Live Stream & It Quickly Sold Out”. Business Times. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  42. ^ Kang, Jong-hoon (10 tháng 7 năm 2019). 김수현 에세이 '나는 나로…', 日베스트셀러 올라. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
  43. ^ Chu, Young-joon (22 tháng 9 năm 2019). "트렌드 세터" 방탄소년단 정국의 '핵인사템 생활 한복' 연예계까지 유명세 "역대급 파급력. Segye (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
  44. ^ Kim, Soo-kyung (22 tháng 9 năm 2019). 블랙핑크 제니, 구글 '전세계에서 가장 많이 검색된 K팝 여성 아이돌' 1위. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2020.
  45. ^ Moon, Wan-sik (6 tháng 1 năm 2021). 방탄소년단 정국, 2020년 유튜브 최다 검색 K팝 아이돌 1위 '2년 연속'..막강 소셜 파워 입증. star.mt.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  46. ^ Herman, Tamar (9 tháng 12 năm 2019). “BTS Fans Propel Jungkook's 'Bad Guy' Tweet to Become No. 1 of 2019”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  47. ^ McGraw, Tracy (7 tháng 12 năm 2020). “Spending 2020 Together on Twitter”. Twitter. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  48. ^ Moon, Wan-sik (9 tháng 3 năm 2021). 방탄소년단 정국 78분 진행 'JK♥' VLIVE 2200만 시청..일간-주간-월간 차트 1위 [BTS Jungkook, 78 minutes to watch 'JK♥' V LIVE, 22 million...#1 Daily-Weekly-Monthly Chart]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  49. ^ Choo, Young-jun (23 tháng 10 năm 2018). BTS 정국, '베를린 V라이브' 방송 시청 370만명 넘어 "최다 기록". Segye (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  50. ^ SBS 뉴스 (24 tháng 10 năm 2018), '문화훈장' 방탄소년단(BTS) 7인7색 소감 "국가대표의 마음으로" (풀영상) / SBS, lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020, truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018
  51. ^ '대중문화예술상' BTS, 문화훈장 화관 최연소 수훈...유재석부터 故 김주혁까지 '영광의 얼굴들' (종합)” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  52. ^ Shin, Jin-ho (9 tháng 6 năm 2021). "타투 합법화 알겠는데 BTS 정국은 왜"…류호정 글에 비판 쇄도 ["I understand the legalization of tattoos, but why BTS Jungkook"… Ryu Ho-jung is flooded with criticism]. Seoul Shinmun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  53. ^ Moon, Wan-shik (23 tháng 7 năm 2021). “"백신 맞고 나에게 일어날 일" 방탄소년단 정국, 필리핀 시장 '코로나 백신 접종' 독려 등장 '빛나는 선한 영향력'”. Star News (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  54. ^ Maresca, Thomas (21 tháng 7 năm 2021). “BTS named special presidential envoy by South Korea”. United Press International. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  55. ^ Vị trí cao nhất trên Gaon Digital Chart:
    • "Begin": 2016년 42주차 Digital Chart [Digital Chart – Week 42 of 2016]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018. (Xem #27)
    • "Euphoria": 2018년 21주차 Digital Chart [Digital Chart – Week 21 of 2021]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018. (Xem #11)
    • "My Time": 2013년 52주차 Digital Chart [Digital Chart – Week 52 of 2013]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018. (Xem #21)
    • "Stay Alive": 2022년 07주차 Digital Chart [Digital Chart – Week 7 of 2022]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022. (Xem #80)
  56. ^ “Canadian Hot 100: September 8, 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ Vị trí cao nhất trên Hungarian Singles Chart:
    • "Euphoria": “Single (track) Top 40 lista – 2018. 35. hét (2018. 08. 24. - 2018. 08. 30)” [Top 40 Singles – Week 35 of 2018 (August 24, 2018 – August 30, 2018)] (bằng tiếng Hungary). Association of Hungarian Record Companies. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018. (Xem #16)
    • "My Time": “Single (track) Top 40 lista – 2020. 9. hét (2018. 08. 24. - 2018. 08. 30)” [Top 40 Singles – Week 9 of 2020 (February 21, 2020 – February 27, 2020)] (bằng tiếng Hungary). Association of Hungarian Record Companies. 5 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020. (Xem #20)
  58. ^ Vị trí cao nhất trên Billboard Japan Hot 100:
    • "Euphoria": “Billboard Japan Hot 100 [ 2018/09/17 付け ]” [Billboard Japan Hot 100 dated 2018/09/17]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018. (Xem #76)
    • "Stay Alive": “Billboard Japan Hot 100 [ 2022/02/16 公開]” [Billboard Japan Hot 100 (published on 2022/02/16)]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2022. (Xem #44)
  59. ^ Peaks on the NZ Hot Singles Chart:
    • "Euphoria": “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 3 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
    • "My Time": “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 2 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
    • "Stay Alive": “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022.
  60. ^ Vị trí cao nhất trên Scottish Singles Chart:
    • "Euphoria": “Scottish Singles Sales Chart Top 100: 31 August 2018 - 06 September 2018”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018. (Xem #49)
    • "My Time": “Scottish Singles Sales Chart Top 100: 28 February 2020 - 05 March 2020”. Official Charts Company. 28 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020. (Xem #58)
  61. ^ “Jungkook | full Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022.
  62. ^ “BTS Chart History: Billboard Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  63. ^ “BTS Chart History: World Digital Song Sales”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
  64. ^ 2016년 10월 Download Chart [Download Chart – October 2016]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  65. ^ “Official Singles Downloads Chart Top 100: 31 August 2018 - 6 September 2018”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  66. ^ “Bubbling Under Hot 100 (The week of September 8, 2018)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2020.
  67. ^ Benjamin, Jeff (6 tháng 9 năm 2018). “BTS Breaks Their Own Record for Most Simultaneous Hits on World Digital Song Sales Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  68. ^ Benjamin, Jeff (24 tháng 4 năm 2020). “BTS' 'Map of the Soul: 7' Album Tracks Rise to Top of World Digital Song Sales Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021.
  69. ^ Chin, Carmen (11 tháng 2 năm 2022). “BTS' Jungkook and Suga drop 'Stay Alive' for '7Fates: CHAKHO' soundtrack”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  70. ^ Suacillo, Angela Patricia (23 tháng 2 năm 2022). “BTS' Jungkook scores first solo entry on Billboard Hot 100 with 'Stay Alive'”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
  71. ^ Doanh số tích lũy của "Stay Alive":
    • 週間 デジタルシングル(単曲) ランキング 2022年02月21日付 (2022年02月07日~2022年02月13日) [Weekly Digital Single (single song) ranking dated February 21, 2022 (February 7, 2022–February 13, 2022)]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2022.
    • 週間 デジタルシングル(単曲) ランキング 2022年02月28日付 (2022年02月14日~2022年02月20日) [Weekly Digital Single (single song) ranking dated February 28, 2022 (February 14, 2022–February 20, 2022)]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
  72. ^ Trust, Gary (22 tháng 2 năm 2022). “'We Don't Talk About Bruno' & 'abcdefu' Continue Atop Billboard Global Charts”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
  73. ^ Cho, Jung-won (13 tháng 12 năm 2013). 방시혁 사단, 크리스마스 시즌 송 '퍼펙트 크리스마스' 공개 임박 [Bang Sihyuk's team is about to release their Christmas season song, "Perfect Christmas"]. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
  74. ^ Doanh số tích lũy của "Perfect Christmas":
    • 2013년 52주차 Download Chart [Download Chart – Week 52 of 2013]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
    • 2014년 01주차 Download Chart [Download Chart – Week 1 of 2014]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  75. ^ “Like A Star by Rap Monster & Jungkook”. SoundCloud. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  76. ^ “새시대 통일의 노래 - One Dream One Korea” (bằng tiếng Hàn). Naver Music. 21 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2017.
  77. ^ “알아요 By RM & JK Of BTS”. SoundCloud. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  78. ^ “I'm In Love (10점 만점에 10점 양궁소녀, 이렇게 하면 너를 찌를 수 있을 거라 생각했어 펜싱맨)” (bằng tiếng Hàn). Melon. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
  79. ^ “Songs credited to Jungkook (10005242)”. komca.or.kr. Writers & Publishers ID: 10005242. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  80. ^ a b 2 Cool 4 Skool (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. 2013. EAN 8804775049590.Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  81. ^
    • “G.C.F in Tokyo (정국&지민)”. Youtube (bằng tiếng Korean và English). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
    • Mendez, Michele (23 tháng 6 năm 2021). “JUNGKOOK'S HOBBIES OUTSIDE OF BTS ARE JUST AS IMPRESSIVE AS HIS ANGELIC VOCALS”. Elite Daily (bằng tiếng English). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  82. ^
    • “G.C.F in Osaka”. Youtube. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
    • Herman, Tamar. “Here's Just About Everything BTS Did in 2018”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2021.
  83. ^ “G.C.F in USA”. Youtube. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  84. ^ a b c d Bhandary, Shrishaila (22 tháng 1 năm 2020). “BTS Jungkook's Golden Closet Films You Need To Watch Right Now”. Republic World. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2021.
  85. ^ “G.C.F in Saipan”. Youtube. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  86. ^ “G.C.F in Newark VHS ver”. Youtube. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2021.
  87. ^ “G.C.F in Helsinki”. Youtube. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  88. ^ “BTS (방탄소년단) 'Life Goes On' Official MV”. Big Hit Entertainment. 20 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021 – qua YouTube.
  89. ^ “BTS (방탄소년단) 'Life Goes On' Official MV : on my pillow”. Big Hit Entertainment. 21 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021 – qua YouTube.
  90. ^ “BTS (방탄소년단) 'Life Goes On' Official MV : in the forest”. Big Hit Entertainment. 25 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021 – qua YouTube.
  91. ^ “BTS (방탄소년단) 'Life Goes On' Official MV : like an arrow”. Big Hit Entertainment. 29 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021 – qua YouTube.
  92. ^ “조권, 임정희, 주희, 랩몬스터, 정국 Perfect Christmas - Special Sketch” (Video). YouTube. ibighit (Big Hit Entertainment). 20 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
  93. ^ Jung, Ji-won (12 tháng 5 năm 2016). 방탄소년단 정국·트와이스 사나, '음악중심' 스페셜 MC 발탁 [BTS Jungkook and Twice Sana selected as special MCs for 'Music Core']. X Sports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  94. ^ Lee, Seung-gil (30 tháng 7 năm 2016). '음중' 씨스타·방탄소년단·FT아일랜드…, 울산 무더위 날렸다 (종합) ["Music Core" SISTAR·BTS·FTISLAND... Ulsan sweltering heat (General)]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  95. ^ Heo, Seol-hee (22 tháng 10 năm 2016). 방탄 제이홉X정국, '음악중심' 스페셜 MC '보니하니' 패러디 [BTS J-Hope X Jungkook, 'Music Core' Special MCs, 'Boni Hani' Parody]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  96. ^ Hwang, Soo-yeon (8 tháng 3 năm 2017). [포인트1분]'쇼챔' 방탄, "후배들의 롤모델? 오글거리고 어색해" [[Point 1 minute] 'Show Champion' BTS, "Role model for juniors? It's cheesy and awkward."]. The Korea Herald (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  97. ^ Tucci, Sherry (6 tháng 9 năm 2016). “BTS releases cryptic short films for upcoming album 'Wings'”. dailydot. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  98. ^ BTS (방탄소년단) 'Euphoria : Theme of LOVE YOURSELF 起 Wonder' (bằng tiếng Hàn). Hybe Labels. 5 tháng 4 năm 2018 – qua YouTube.
  99. ^ Escobar, Elizabeth (21 tháng 6 năm 2019). “Bad Bunny, Juliantina y Lizbeth Rodríguez triunfan en los MTV MIAW 2019”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.

  •   Phương tiện liên quan tới Jungkook tại Wikimedia Commons

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Jungkook&oldid=68259103”


Page 2

8Eight (Hangul: 에이트), là một nhóm nhạc nam nữ Hàn Quốc được thành lập vào năm 2007. Nhóm bao gồm 3 thành viên: Baek Chan, Lee Hyun và Joo Hee. Vào ngày 21 tháng 12 năm 2014, hợp đồng của Baek Chan và Joo Hee với Big Hit Entertainment kết thúc và nhóm tan rã không chính thức.[1]

Jeikei nghĩa là gì
8Eight

8Eight tại Cyworld Dream Music Festival vào năm 2011.
Từ trái sang phải: Baek Chan, Joo Hee và Lee Hyun.

Thông tin nghệ sĩNguyên quánHàn QuốcDòng nhạc

  • K-pop
  • R&B
  • ballad

Năm hoạt động

  • 2007–2014
  • 2020

Hãng đĩa

  • Big Hit
  • Source

Thành viên
  • Lee Hyun
  • Baek Chan
  • Joo Hee

8Eight đã giành chiến thắng trong mùa đầu tiên trên chương trình truyền hình Show Survival của MBC.[2] Nhóm đã ra mắt trên chương trình âm nhạc Show! Music Core của MBC vào ngày 25 tháng 8 năm 2007.

Vào ngày 8 tháng 10 năm 2012, thành viên Lee Hyun đã nhập ngũ để thực hiện nghĩa vụ quân sự. Anh được đào tạo cơ bản trong 5 tuần trước khi phục vụ như một người lính tại ngũ trong 21 tháng.[3]

Vào ngày 19 tháng 9 năm 2014, nhóm phát hành đĩa đơn "Don't Go Crazy".[4]

Vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, Big Hit Entertainment tiết lộ rằng nhóm sẽ phát hành một đĩa đơn mới vào ngày 7 tháng 2 với Bang Si-hyuk và Wonderkid là nhà sản xuất.[5]

  • Lee Hyun (이현) – giọng ca nam, trưởng nhóm
  • Baek Chan (백찬) – giọng ca nam, rapper
  • Joo Hee (주희) – giọng ca nữ
Tên Chi tiết album Vị trí cao nhất Doanh số
KOR
[6]
The First
  • Phát hành: 3 tháng 9, 2007
  • Hãng đĩa: Big Hit Entertainment
  • Định dạng: CD

Danh sách bài hát

  1. Forget Love and Sing (사랑을 잃고 난 노래하네)
  2. Can I Love Again (사랑할 수 있을까)
  3. Going Insane (미치다)
  4. We Cannot Love (우린 사랑해선 안됩니다)
  5. If Only One Day Is Left (나에게 하루밖에 없다면) (hợp tác với V.O.S)
  6. Come Back (돌아와줘)
  7. Hearing My Memory (추억이 들린다)
  8. Listen (들어요) (hợp tác với Lim Jeong Hee & K.Will)
  9. Between (사이) (hợp tác với Sunye & Yeeun của Wonder Girls và Pdogg)
  10. Love All Over the World (세상 가득 사랑을)

19
  • KOR: 3,217+[7]
Infinity
  • Phát hành: 18 tháng 3, 2008
  • Hãng đĩa: Big Hit Entertainment
  • Định dạng: CD

Danh sách bài hát

  1. Let Me Go
  2. I Love You
  3. Sometin’ Sometin’
  4. One Love
  5. Ask
  6. In The Morning
  7. She Be Here
  8. Me, Ju Hee
  9. One Step
  10. Hanging Your Collar

Không có Không có
Golden Age
  • Phát hành: 10 tháng 3, 2009
  • Hãng đĩa: Big Hit Entertainment
  • Định dạng: CD

Danh sách bài hát

  1. 잘가요 내사랑
  2. 울고 싶어 우는 사람이 있겠어
  3. 이제 슬픈 건 충분해
  4. 마중
  5. 내 삶의 빛
  6. 불쌍한 해바라기
  7. 참지마
  8. Numbers
  9. Can’t Stop
  10. 사랑한다면서
  11. 자유
  12. Without A Heart (심장이 없어)

"—" biểu thị cho album không có trên bảng xếp hạng.
Tên Chi tiết album Vị trí cao nhất Doanh số
KOR
[8]
The Bridge
  • Phát hành: 11 tháng 5, 2010
  • Hãng đĩa: Big Hit Entertainment
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số

Danh sách bài hát

  1. Intro : Love is going (사랑이 가도)
  2. The End is Coming (이별이 온다)
  3. Even if your face change (얼굴이 바껴도)
  4. Star (hợp tác với Changmin & Jinwoon của 2AM)
  5. Availability Period (유효기간)
  6. Outro : The Bridge

62 Không có
8Eight
  • Phát hành: 21 tháng 6, 2011
  • Hãng đĩa: Source Music[9]
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số

Danh sách bài hát

  1. Covering your mouth (그 입술을 막아본다)
  2. You're really great (그대는 정말 대단해요)
  3. Even song can't cure sorrow (노래도 슬픔은 못 고치네)
  4. U Make Me Feel Brand New
  5. Dilemma

18
  • KOR: 1,031+[10]
Tên Năm Vị trí cao nhất Album
KOR
Gaon
[11]
KOR
Hot 100
[12]
"I Can Hear the Memories" (추억이 들린다) 2007 Không có dữ liệu Không có dữ liệu The First
"I Love You"
(hợp tác với Jessica của Girls' Generation)
2008 Infinity
"Dala Song"
(với Park Ki-young & Horan)
Đĩa đơn không có trong album
"Goodbye My Love" (잘가요 내사랑) 2009
"No One Cries Because They Want to Date"
(울고 싶어 우는 사람이 있겠어)
"Availability Period" (유효기간) 2010 13 The Bridge
"You're Really Great" (그대는 정말 대단해요) 2011 25 8Eight
"And...Someday" (썸데이...그리고) 28 14 Re:Feel Theme
(tổng hợp các nghệ sĩ khác nhau)
"Let's Not Go Crazy" (미치지말자) 2014 13 Không có dữ liệu Đĩa đơn không có trong album
"Fool Again" (또 사랑에 속다) 2020 100
Tên Năm Vị trí cao nhất Album
KOR
Gaon
[11]
KOR
Hot 100
[12]
"My Sweet Seoul" (달콤한 나의 도시) 2008 No data No data My Sweet Seoul OST
"One Person" (한사람) 2011 22 12 A Thousand Days' Promise OST
"Notebook" 2012 58 Salamander Guru and The Shadows OST

  1. ^ “Vocal Group 8Eight Announces Decision to Temporarily Disband After 7 Years”. Soompi. ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ Choi Se-na (최세나) (ngày 28 tháng 9 năm 2007). “'쇼바이벌', 시청자 투표로 순위 결정 ('Show Survival, rank decided by viewers' vote)” (bằng tiếng Hàn). The Chosun Ilbo.[liên kết hỏng]
  3. ^ Sunwoo, Carla (ngày 26 tháng 9 năm 2012). “8eight's Lee Hyun to enter the Army on Oct. 8”. Joongang Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ “Hybrid vocal trio 8Eight disbands after 7 years since debut”. Koreaboo (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 31 tháng 1 năm 2021). 빅히트 측 "에이트 2월 7일 신곡 발표, 방시혁 참여"(공식). Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
    • “The First charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008.
  7. ^ “September 2007 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ “Gaon Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
    • “The Bridge charting”.
    • “8eight charting”.
  9. ^ 8Eight - EP by 8Eight (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021
  10. ^ “June 2011 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  11. ^ a b “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
    • "Availability Period" charting”.
    • "You're Really Great" charting”.
    • "And...Someday" charting”.
    • "Let's Not Go Crazy" charting”.
    • "One Person" charting”.
    • "Fool Again" charting”. Gaon Chart. February 9–15, 2020. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  12. ^ a b “8Eight Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=8Eight&oldid=67929949”