Không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Đủ tuổi lái xe là một trong những điều kiện bắt buộc của người tham gia giao thông. Lái xe khi chưa đủ tuổi là hành vi bị xử phạt nghiêm khắc.

Bao nhiêu tuổi thì được lái xe?

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Đối với mỗi phương tiện thì quy định về độ tuổi được điều khiển khác nhau. Cụ thể:

– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi;

– Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).

Không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?

Hiện nay các mức phạt đối với người lái xe khi chưa đủ tuổi được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

– Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô;

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

– Phạt tiền từ 1,2 triệu đồng đến 03 triệu đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

Đối với các loại xe khác như ô tô chở người trên 10 chỗ, ô tô tải, máy kéo… Nghị định 100 không quy định mức phạt. Bởi nếu chưa đủ độ tuổi được điều khiển xe thì họ cũng không được phép thi Giấy phép lái xe. Vì thế, khi tham gia giao thông đương nhiên sẽ bị xử phạt lỗi không có Giấy phép lái xe với mức phạt rất nghiêm khắc (04 – 06 triệu đồng).

Cho người chưa đủ tuổi mượn xe cũng bị phạt

Không chỉ người lái xe chưa đủ tuổi bị phạt, chủ xe cho người chưa đủ tuổi mượn xe tham gia giao thông cũng phải liên đới chịu trách nhiệm.

Theo điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100, chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện lái xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 02 triệu đồng đối với cá nhân; từ 1,6 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với tổ chức.

Điểm h khoản 8 Điều 30 quy định chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện lái xe bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng đối với cá nhân; 08 – 12 triệu đồng đối với tổ chức.

Việc pháp luật quy định độ tuổi tham gia giao thông với từng loại xe là do xét về nhận thức pháp luật giao thông, kinh nghiệm, kỹ năng xử lý tình huống khi điều khiển phương tiện…

Vì thế, điều khiển xe khi chưa đủ tuổi là hành vi gây nguy hiểm cho bản thân, cho người khác và phải đối mặt với mức phạt nặng của cơ quan chức năng.

VOV.VN - Giấy phép lái xe hạng thấp nhất - A1 được cấp cho người lái xe mô tô 02 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc - dưới 175cc, dưới hạng A1 không còn giấy phép lái xe hạng nào nữa.

Theo quy định tại Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008, điều kiện của người lái xe tham gia giao thông được quy định như sau:

- Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

- Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: Đăng ký xe; Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Theo đó, tại điểm a khoản 1 Điều 60, Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.

Tuy nhiên, Giấy phép lái xe hạng thấp nhất - hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô 02 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc - dưới 175cc, dưới hạng A1 không còn Giấy phép lái xe hạng nào nữa. Tức là không có Giấy phép lái xe dành cho người lái xe 50cc.

Như vậy, khi điều khiển xe 50cc chỉ cần có Đăng ký xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới kèm theo Chứng minh nhân dân (nếu có).

Điều kiện thi bằng lái xe hạng A1, A2:

- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

- Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe): Người từ đủ 18 tuổi trở lên được thi bằng lái xe A1, A2.

- Đảm bảo sức khỏe theo quy định: Người có một trong các tình trạng bệnh, tật theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24 năm 2015 của Bộ GTVT (tâm thần, thần kinh, một số bệnh về mắt, một số vấn đề về tim mạch, hô hấp, sửa dụng thuốc, chất cồn, ma túy và các chất hướng thần) thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng.

- Có trình độ văn hóa theo quy định.

Không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Chưa đủ độ tuổi theo quy định mà chạy xe 50cc bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Nghị định 100 năm 2019 và Nghị định 123 năm 2021 (sửa đổi một số điều của Nghị định 100) thì mức xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

Như vậy, theo quy định, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chạy xe 50cc sẽ bị phạt cảnh cáo.

Đồng thời, người nào giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển xe tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô.

Bên cạnh đó, Cảnh sát giao thông còn được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi lái xe máy khi chưa đủ tuổi.

Không đủ tuổi lái xe 110cc phạt bao nhiêu 2023?

Trong một số trường hợp, nếu gây thiệt hại về tài sản, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng đối với hành vi vi phạm. Như vậy người chưa đủ tuổi lái xe 110cc sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Chưa đủ 16 tuổi lái xe phạt bao nhiêu?

Hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt cảnh cáo đối với người từ 14 - 16 tuổi, và phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đối với người từ 16 đến dưới 18 tuổi. Bên cạnh đó, người giao xe máy trên 50 phân khối cho người chưa đủ tuổi điều khiển sẽ bị xử phạt nặng, với mức phạt tối đa lên tới 4 triệu đồng.

Dù tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu 2023?

Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn bị phạt bao nhiêu?

Trường hợp người chưa đủ tuổi gây tại nạn giao thông thì người giao xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 264 Bộ luật Hình sự), với hình phạt cao nhất có thể đến 7 năm tù.