Làm giấy khai sinh muộn bao lâu thì bị phạt

  • Theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.

    Nếu việc sinh chưa đăng ký trong thời hạn quy định tại Nghị định này, thì phải đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn, theo đó:

    Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

    Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.

    Hồ sơ đăng ký khai sinh quá hạn được lập thành 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

    Giấy tờ phải nộp:

    - Phiếu cung cấp thông tin đăng ký khai sinh quá hạn (cá nhân tự viết hoặc tham khảo mẫu tại UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký khai sinh).

    - Bản chính Giấy chứng sinh do cơ sở y tế (bệnh viện, trạm y tế, nhà hộ sinh…) nơi trẻ em sinh ra cấp. Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng:

    + Văn bản xác nhận của người làm chứng (người làm chứng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và biết rõ sự việc làm chứng; người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của sự việc mà mình làm chứng).

    + Trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

    Giấy tờ phải xuất trình:

    - Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

    - Bản chính Giấy chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ em.

    Theo đó, giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Trong trường hợp cán bộ tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

    Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì UBND cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

    Ngoài ra, về việc xử phạt khi đăng ký khai sinh quá hạn, theo quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì hành vi đăng ký khai sinh muộn sẽ bị cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định

  • Pháp luật quy định như thế nào về việc làm giấy khai sinh cho con. Làm giấy khai sinh trễ có bị phạt không? Trễ trong bao lâu? Luật sư DFC từ tổng đài tư vấn Luật hôn nhân gia đình sẽ giải đáp trong nội dung bài viết dưới đây:

    Xem thêm: Có thể làm giấy khai sinh ở tỉnh khác được không?

    Hỏi: "Tôi sinh con vào ngày 25/3/2021. Sau khi sinh nhà có một số việc nên chưa ai đi đăng ký khai sinh cho cháu. Xin hỏi Luật sư, việc tôi đi đăng ký khai sinh muộn như vậy có bị gì không? Giờ tôi đi đăng ký khai sinh cho con còn được không?"

    Trả lời: Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật dân sự 2015, mọi cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì thế mọi trẻ em sinh ra đều được khai sinh trừ một số trường hợp đặc biệt là Trẻ em nếu chết khi chưa được sinh ra trong vòng 24 tiếng thì không phải khai sinh trừ trường hợp cha mẹ đẻ có yêu cầu. 

    Làm giấy khai sinh muộn bao lâu thì bị phạt

    Làm giấy khai sinh trễ có bị phạt không? - Tư vấn miễn phí: 1900.6512

    1. Ai là người được phép đăng ký khai sinh cho con?

    Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì những người sau phải đi đăng ký khai sinh bao gồm:

    • Cha hoặc mẹ

    • Ông bà hoặc người thân thích nếu cha mẹ không thể đi thực hiện thủ tục khai sinh cho con.

    • Cá nhân hoặc tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ nếu không xác định được cha, mẹ, người thân. 

    2. Đăng ký khai sinh muộn có bị phạt không?

    Cũng theo quy định tại Điều này thì thời hạn đăng ký khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày sinh con. Như vậy, con của chị sinh vào ngày 25/3/2021 thì đến ngày 25/5/2021 là hạn cuối cùng để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Trước đây, theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP, trong trường hợp không khai sinh cho trẻ theo thời gian quy định thì sẽ bị phạt cảnh cáo. Tuy nhiên, hiện nay, theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP đã bỏ quy định này. Vì thế trong trường hợp của chị dù không khai sinh trong thời gian quy định thì cũng sẽ không bị phạt. Chỉ bị phạt đối với một số hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh:

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

    b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

    c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

    >> HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ KHAI SINH ONLINE NHANH NHẤT

    3. Thủ tục khai sinh cho con

    Hiện nay chị chỉ cần đi thực hiện thủ tục khai sinh cho con là được. Pháp luật rất tạo điều kiện để mọi người có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ thông qua nhiều hình thức khác nhau để thuận tiện đi lại, tiết kiệm thời gian, đồng thời cũng hạn chế tiếp xúc trong tình hình dịch Covid 19 như hiện nay. Hoặc bạn cũng có thể uỷ quyền để người khác thực hiện thủ tục thay. 

    Làm giấy khai sinh muộn bao lâu thì bị phạt

    Giấy tờ thực hiện khai sinh cho con:

    • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu. 

    • Bản chính Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

    • Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.

    • Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

    • Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

    Khi đến nộp hồ sơ cần xuất trình những giấy tờ sau:

    • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;

    • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).

    • Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

    Đối với việc nộp hồ sơ, hiện nay bạn có thể nộp trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc cũng có thể đăng ký khai sinh trực tuyến thông qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. 

    Thời gian thực hiện: Ngay ngày bạn nộp hồ sơ đăng ký khai sinh đã có kết quả ngay. Trong trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có thể nhận kết quả vào ngày làm việc tiếp theo. 

    * Lệ phí đăng ký khai sinh:

    • Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. 

    • Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

    Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư DFC về vấn đề Làm giấy khai sinh trễ có bị phạt không? của bạn. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc. Trân trọng!

    Bài viết liên quan:

    Quy định pháp luật về việc khai sinh cho con theo hộ khẩu của ai?

    Làm giấy khai sinh cho con có cần sổ hộ khẩu không?

    Pháp luật quy định về việc đăng ký khai sinh cho con như thế nào?

    Khai sinh cho con là thủ tục bắt buộc khi một đứa trẻ ra đời, giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc và rất quan trọng đối với mỗi cá nhân. Vậy Làm giấy khai sinh muộn có bị phạt không?

    Quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con được quy định như sau:

    Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

    1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    Theo quy định như trên thì đăng ký khai sinh cho trẻ em không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của những cá nhân, tổ chức nêu trên. Những cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con bao gồm:

    – Cha, mẹ sinh ra con;

    – Ông bà hoặc những người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con khi cha, mẹ không thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh đó. Người thân thích ở đây bao gồm anh, chị, em, cô, dì, chú, bác ruột,…;

    – Cá nhân, tổ chức đang trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

    Thời hạn đăng ký khai sinh bao lâu?

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì thời hạn đăng ký khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày sinh con. 

    Giấy khai sinh là một chứng thư hộ tịch quan trọng ghi rõ họ, tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, họ tên cha, mẹ người được khai sinh nhằm xác định nguồn gốc của một cá nhân cụ thể và để phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác trong những trường hợp cần thiết.

    Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của một cá nhân vô cùng quan trọng.

    Vì vậy việc làm giấy khai sinh quá thời hạn hay nghiêm trọng hơn là không làm giấy khai sinh cho con sẽ ảnh hưởng ít nhiều tới những quyền lợi của bé trong tương lai như chuyện học hành hay đi lại, đăng ký thường trú hay tạm trú,…

    Theo quy định của Luật Hộ tịch thì thời hạn đăng ký khai sinh là 60 ngày kể từ ngày sinh con. Nếu khai sinh quá thời hạn này thì sẽ bị coi là đăng ký khai sinh muộn.

    Căn cứ quy định tại điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đã bỏ hình thức xử phạt cảnh cáo khi đăng ký khai sinh muộn như quy định của các văn bản trước đó.

    Làm giấy khai sinh muộn có bị phạt không? câu trả lời là không vì hiện nay đã xóa bỏ hình thức xử phạt cảnh cáo khi đăng ký khai sinh muộn như các văn bản trước đây.

    Việc đăng ký khai sinh quá hạn vẫn diễn ra theo trình tự, thủ tục thông thường và sẽ không bị xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp này.

    Tuy nhiên, như đã đề cập, giấy khai sinh là một loại giấy tờ hộ tịch quan trọng, chính vì vậy, để tránh hệ lụy về sau cần rút kinh nghiệm và không nên chậm trễ trong việc đăng ký loại giấy tờ này.

    Thủ tục đăng ký khai sinh muộn

    Thủ tục đăng ký khai sinh muộn cũng được thực hiện giống như thủ tục đăng ký khai sinh thông thường tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên vợ chồng cư trú.

    Thủ tục khai sinh vẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

    – Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    + Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

    + Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

    Ngoài ra người đi đăng ký khai sinh sẽ phải xuất trình thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng; giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng.

    – Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

    Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

    Mong rằng qua nội dung thông tin bài viết trên đây của chúng tôi đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin cần thiết về thời hạn đăng ký khai sinh, nếu đang ký khai sinh muộn có bị xử phạt không và thủ tục đăng ký khai sinh muộn như thế nào.