Lipovenoes 10 plr là thuốc gì

Thuốc Lipovenoes 10% PLR được sản xuất bởi Công ty Fresenius Kabi Austria GmbH chứa các acid béo thiết yếu có vai trò cung cấp năng lượng trong trường hợp bệnh nhân không thể bổ sung dinh dưỡng qua đường tiêu hóa.

Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều dùng, giá bán, mua ở đâu của Thuốc Lipovenoes

Vui lòng liên hệ với Nhà thuốc AZ theo số hotline 0929 620 660 để được các Dược sĩ Đại học tư vấn một cách chính xác và tận tâm nhất. NhathuocAZ.com.vn xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm.

Thuốc LIPOVENOES 10% PLR 250ML đáp ứng nhu cầu về calori và acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch.

THUỐC LIPOVENOES 10% PLR 250ML

Thành phần:
Dầu đậu tương 100 g,
Glycerol 25 g,
Phospholipid từ trứng (3-sn-phosphatidyl choline) 6 g

Chỉ định: Đáp ứng nhu cầu về calori và acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch.

Liều dùng:
Người lớn: 1-2 g mỡ/kg/ngày (= 10-20 mL/kg/ngày).
Sơ sinh, trẻ nhỏ & trẻ em: 1-2 g mỡ/kg/ngày (= 10-20 mL/kg/ngày), nếu nhu cầu năng lượng đòi hỏi cao hơn: liều có thể đến 3 g mỡ/kg/ngày (= 30 mL/kg/ngày).
Tốc độ truyền khởi đầu 0.05 g mỡ/kg/giờ, tối đa 0.125 g mỡ/kg/giờ (= 1.25 mL/kg/giờ), người 70kg: bắt đầu 10 giọt/phút & tăng dần sau mỗi 30 phút đến mức 26 giọt/phút

Cách dùng: Truyền tĩnh mạch.

Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Suy giảm cơ chế trao đổi lipid.
Thể tạng chảy máu trầm trọng.
Đái tháo đường mất bù trong cơ chế trao đổi chất không ổn định.
Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
Dị ứng thịt gà. Suy sụp và sốc.
Nhồi máu cơ tim khởi phát. Đột qụy. Tắc mạch.
Hôn mê không xác định được nguyên nhân.
Có nguy cơ bệnh vàng nhân não.
Cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi sử dụng cho bệnh nhi bệnh bilirubin máu.
Kiểm tra chặt chẽ chức năng mật khi sử dụng nhũ tương

Thận trọng:
Kiểm tra hàng ngày triglyceride huyết thanh (không quá 3mmol/L ở người lớn & 1.7mmol/L ở trẻ em).
Kiểm tra đều đặn lượng đường trong máu, cơ chế trao đổi acid-base, chất điện giải & cân bằng nước.
Phụ nữ có thai: chỉ sử dụng nếu thực sự cần, cho con bú: cân nhắc tạm thời ngừng cho con bú trong quá trình điều trị

Phản ứng phụ:
Nhiệt độ tăng nhẹ. ảm giác nóng/lạnh hoặc rùng mình ớn lạnh.
Cảm thấy nóng bừng không bình thường (mặt đỏ) hoặc xanh tái (tím tái).
Chán ăn, buồn nôn, nôn oẹ.
Thở ngắn.
Đau đầu, lưng, xương, ngực và vùng thắt lưng.
Đau dương vật (rất hiếm)

Tương tác thuốc:
(khi sử dụng chung với những thuốc sau đây, sẽ gây ảnh hưởng tác dụng của thuốc)
Tính không tương thích có thể xảy ra thông qua việc bổ sung thêm các cation đa hóa trị (ví dụ calci), đặc biệt có liên quan đến heparin.

 Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết LIPOVENOES 10% PLR thuốc gì? Công dụng và giá thuốc LIPOVENOES 10% PLR ? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc LIPOVENOES . Đáp ứng nhu cầu đồng thời về năng lượng và acid béo cần thiết trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

LIPOVENOES 10% PLR thuốc gì? Công dụng và giá thuốc LIPOVENOES 10% PLR

FRESENIUS

c/o CT TNHH DP HOÀNG KHANG

nhũ dịch tiêm truyền : chai 100 ml, thùng 10 chai ; chai 250 ml, thùng 10 chai ; chai 500 ml, thùng 10 chai.

  • THÀNH PHẦN
  • CHỈ ĐỊNH
  • CHỐNG CHỈ ĐỊNH
  • THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
  • TÁC DỤNG NGOẠI Ý
  • TƯƠNG TÁC THUỐC
  • LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
  • BẢO QUẢN

THÀNH PHẦN

cho 1000 ml
Dầu đậu nành 100 g
Glycerin (glycerol) 25,0 g
Phospholipid chiết từ trứng 6,0 g
Nồng độ thẩm thấu 272 mosm/l
pH 6,5-8,7
Năng lượng cung cấp 4522 kj/l (hay 1080 kcal/l)

 Giá thuốc LIPOVENOES : Bình luận cuối bài viết để được thông báo giá

CHỈ ĐỊNH

Đáp ứng nhu cầu đồng thời về năng lượng và acid béo cần thiết trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Chuyển hóa lipid bị suy yếu.
  • Tạng xuất huyết nặng.
  • Chuyển hóa không ổn định ở bệnh nhân tiểu đường.
  • 3 tháng đầu thai
  • Dị ứng với protein gà.
  • Tất cả những bệnh lý cấp tính và đe dọa mạng sống như : shock và trụy mạch, nhồi máu cơ tim mới, đột quị, nghẽn mạch, hôn mê chưa rõ nguyên nhân.
  • Những chống chỉ định chung đối với nuôi dưỡng đường tĩnh mạch như : hạ kali máu, tình trạng thừa nước, mất nước nhược trương.
  • Việc sử dụng Lipovenoes ở bệnh nhân trẻ em bị bilirubin máu cao phải được theo dõi cẩn thận. Bilirubin phải được kiểm tra thường xuyên khi dùng chất béo dạng nhũ dịch. Nó có nguy cơ gây bệnh vàng nhân não.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Triglycerid máu phải được kiểm tra hàng ngày. Hàm lượng đường trong máu, chuyển hóa acid- base, cân bằng nước điện giải phải được kiểm tra thường xuyên. Nồng độ triglycerid trong máu khi truyền dịch không được vượt quá 3 mmol/l ở người lớn và 1,7 mmol/l ở trẻ em.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Phản ứng sớm có thể xảy ra khi dùng chất béo dạng nhũ dịch như : sốt nhẹ, cảm giác nóng, cảm giác lạnh run, cảm giác bất thường về sự ấm và sự tím tái, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn, thở hụt hơi, đau đầu, lưng, xương, ngực, thắt lưng và chứng cương đau dương vật (rất hiếm khi xảy ra). Nếu những tác dụng phụ này xảy ra hoặc nồng độ triglycerid gia tăng khi truyền dịch trên trị số 3 mmol/l ở người lớn và 1,7 mmol/l ở trẻ em thì phải ngưng truyền hoặc nếu cần thiết thì dùng tiếp nhưng giảm liều. Một hội chứng quá tải phải được theo dõi. Hội chứng này có thể xảy ra do di truyền, liều chuyển hóa khác nhau ở từng cá nhân, và những bệnh mắc trước đây đã dùng những liều khác nhau và thay đổi liên tục. Hội chứng quá tải gồm các triệu chứng sau : gan lớn có hoặc không có vàng da, thay đổi hoặc giảm các yếu tố đông máu (thời gian máu chảy, thời gian máu đông, thời gian prothrombin, tiểu cầu…), lách lớn, thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, khuynh hướng chảy máu, thử nghiệm chức năng gan bất thường.

Tương tác giữa Lipovenoes với các thuốc khác hiện không được biết. Sự không tương hợp có thể xảy ra qua những ion+ đa hóa trị (ví dụ Ca), đặc biệt khi dùng chung với heparin. Chỉ nên dùng chung dung dịch Lipovenoes với những dịch truyền khác, chất điện giải và thuốc khác khi sự tương hợp đã được chứng minh.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dịch truyền Lipovenoes có thể được dùng chung với các dung dịch acid amin khác và/hoặc dung dịch carbohydrate, nhưng phải qua các đường truyền khác nhau. Việc dùng đồng thời 2 dung dịch phải được quan sát kỹ trên lâm sàng, sự tương hợp của 2 dung dịch phải được khẳng định.

  • Trẻ em : nếu không dùng chung thuốc khác : 1-2 g chất b o/kg/ngày, tương đương 10-20 ml Lipovenoes 10%/kg/ngày. Nếu nhu cầu năng lượng gia tăng : dùng đến 3 g chất béo/kg/ngày, tương đương với 30 ml lipovenoes 10%/kg/ngày.
  • Người lớn : nếu không dùng chung với các thuốc khác : 1-2 g chất b o/kg/ngày, tương đương 10-20 ml lipovenoes 10%/kg/ngày.
  • Tốc độ truyền : tối đa 0,125 g chất béo/kg/giờ (tương ứng với 1,25 ml). Tuy nhiên, lúc đầu truyền phải dùng liều thấp, tối đa 0,05 g chất béo/kg/giờ. Ở người nặng 70 kg, bắt đầu truyền với tốc độ 10 giọt/phút và gia tăng sau mỗi 30 phút đến tối đa 26 giọt/phút.
  • Thời gian điều trị : dùng trong suốt thời gian nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

BẢO QUẢN

Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên nhãn. Lắc kỹ trước khi sử dụng. Bảo quản dưới 25oC, không để đóng băng. Chỉ sử dụng khi dung dịch đồng nhất và lọ không bị hư. Để thuốc xa tầm tay với của trẻ con.

Nguồn Sổ tay thuốc biệt dược

Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc LIPOVENOES 10% PLR thuốc gì? Công dụng và giá thuốc LIPOVENOES 10% PLR

Lipovenoes 10 plr là thuốc gì

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết LIPOVENOES 10% PLR thuốc gì? Công dụng và giá thuốc LIPOVENOES 10% PLR , chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng

Xem thêm : https://tracuuthuoctay.com/lipovenoes-10-plr-thuoc-gi-cong-dung-va-gia-thuoc-lipovenoes-10-plr/

  • About
  • Latest Posts

Lipovenoes 10 plr là thuốc gì

Dược Sĩ Võ Lan Phương
- Dược sĩ đại học hệ chính quy, tốt nghiệp Đại học Y Dược TP.HCM, khóa 2004-2009
- Thực hiện đề tài khóa luận tại bệnh viện Nhân dân Gia Định: "Khảo sát về tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ lối sống ở bệnh viện Nhân dân Gia Định", dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.DS. Võ Phùng Nguyên.
Dược sĩ Võ Lan Phương quê gốc ở Thái Bình, theo cha mẹ vào Đồng Nai lập nghiệp. Năm 1986, sau khi tốt nghiệp lớp dược tá Trường trung cấp y tế Đồng Nai, làm việc tại Khoa Dược Bệnh viện Trị An (nay là Trung tâm y tế H.Vĩnh Cửu).

Lipovenoes 10 plr là thuốc gì

Dược Sĩ Võ Lan Phương - Dược sĩ đại học hệ chính quy, tốt nghiệp Đại học Y Dược TP.HCM, khóa 2004-2009 - Thực hiện đề tài khóa luận tại bệnh viện Nhân dân Gia Định: "Khảo sát về tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ lối sống ở bệnh viện Nhân dân Gia Định", dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.DS. Võ Phùng Nguyên. Dược sĩ Võ Lan Phương quê gốc ở Thái Bình, theo cha mẹ vào Đồng Nai lập nghiệp. Năm 1986, sau khi tốt nghiệp lớp dược tá Trường trung cấp y tế Đồng Nai, làm việc tại Khoa Dược Bệnh viện Trị An (nay là Trung tâm y tế H.Vĩnh Cửu).