Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo quyết định 19

Mẫu giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?

Mẫu giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được hướng dẫn tại Mẫu số 05 - TT ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.

Tải mẫu giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhất hiện nay. Tải về

Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo quyết định 19

Mẫu giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhất hiện nay?

Giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ dùng trong trường hợp đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo chứng từ (nếu có) để làm thủ tục thanh toán, làm căn cứ thanh toán và ghi sổ kế toán.

Phương pháp và trách nhiệm ghi mẫu giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được thực hiện theo hướng dẫn tại Mẫu số 05 - TT ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:

Góc trên bên trái của Giấy đề nghị thanh toán ghi rõ tên đơn vị, bộ phận. Giấy đề nghị thanh toán do người đề nghị thanh toán viết 1 liên và ghi rõ gửi giám đốc doanh nghiệp (Hoặc người xét duyệt chi).

- Người đề nghị thanh toán phải ghi rõ họ tên, địa chỉ (đơn vị, bộ phận) và số tiền đề nghị thanh toán (Viết bằng số và bằng chữ).

- Nội dung thanh toán: Ghi rõ nội dung đề nghị thanh toán.

- Giấy đề nghị thanh toán phải ghi rõ số lượng chứng từ gốc đính kèm.

Sau khi mua hàng hoặc sau khi chi tiêu cho những nhiệm vụ được giao, người mua hàng hoặc chi tiêu lập giấy đề nghị thanh toán. Giấy đề nghị thanh toán được chuyển cho kế toán trưởng soát xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc doanh nghiệp (Hoặc người được ủy quyền) duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị thanh toán và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.

Có được đóng dấu chữ ký khắc sẵn lên giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ không?

Có được đóng dấu chữ ký khắc sẵn lên giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ không, thì căn cứ theo khoản 5 Điều 85 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:

Lập và ký chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định của Luật Kế toán.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
5. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng... Chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
7. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ thực hiện việc ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
8. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
...

Như vậy, không được đóng dấu chữ ký khắc sẵn lên giấy đề nghị thanh toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

LuatVietnam cung cấp mẫu Giấy đề nghị thanh toán mới nhất theo các văn bản hiện hành và hướng dẫn cách viết chuẩn xác nhất.

1. Giấy đề nghị thanh toán là gì?

Trong quá trình làm việc, các hoạt động thực hiện vì mục đích chung của tập thể, phát sinh từ chi phí của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp diễn ra liên tục. Đơn cử như việc đi công tác, mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm,… Lúc này, giấy đề nghị thanh toán là công cụ hữu hiệu để người lao động có thể thanh toán các khoản này.

Có thể hiểu, mẫu Giấy đề nghị thanh toán là một loại giấy tờ được cá nhân sử dụng trong trường hợp muốn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thanh toán lại những khoản tiền đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc là những khoản tạm ứng.

Ngoài ra, Giấy đề nghị thanh toán được coi là hợp lệ và được duyệt khi cá nhân tự bỏ tiền của mình chi cho những công việc, hoạt động chung của tập thể mà có được sự đồng ý, chỉ đạo của cấp trên. Ngược lại, đối với trường hợp cá nhân tự ý chi mà không có sự cho phép của cấp trên thì coi như đề nghị thanh toán đó không hợp lệ và cá nhân đó sẽ không được thanh toán khoản tiền đã bỏ ra.

Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo quyết định 19
Giấy đề nghị thanh toán là một loại giấy tờ được sử dụng khá phổ biến trong các doan nghiệp (Ảnh minh họa)

2. Các mẫu Giấy đề nghị thanh toán chuẩn của Bộ Tài chính

2.1 Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 133

Đơn vị: .................

Địa chỉ: ................

Mẫu số 05 - TT

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

….Ngày.....tháng.....năm.....

Kính gửi:.......................................

Họ và tên người đề nghị thanh toán:.................

Bộ phận (Hoặc địa chỉ):.......................

Nội dung thanh toán:..............................

Số tiền: ............... (Viết bằng chữ):......................

(Kèm theo ..................... chứng từ gốc)

Người đề nghị thanh toán

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người duyệt

(Ký, họ tên)

2.2 Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 107

Đơn vị: ………….

Mã QHNS: ……..

Mẫu số: C42-BB

(Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính)

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG

...Ngày…..tháng ……năm………

- Họ và tên người thanh toán:.....................

- Bộ phận (hoặc địa chỉ):.................................

- Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:

Diễn giải

Sổ tiền

A

1

  1. Số tiền tạm ứng

1. Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết

2. Số tạm ứng kỳ này:

- Phiếu chi số………. ngày ………..

- Phiếu chi số………. ngày ………..

- ….

II. Số tiền đề nghị thanh toán

1. Chứng từ: ………số…….. ngày……….

2 …………………….

III. Số thừa tạm ứng đề nghị nộp trả lại

IV. Số thiếu đề nghị chi bổ sung

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ký, họ tên)

KẾ TOÁN THANH TOÁN

(Ký, họ tên)

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ

(Ký, họ tên)

2.3 Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 200

Đơn vị: ………….

Mã QHNS: ……..

Mẫu số: 05-TT

(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

ngày 24/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

Ngày ... tháng ... năm....

Kính gửi: ...............................

Họ và tên người đề nghị thanh toán:............................

Bộ phận (hoặc địa chỉ):......................................................

Nội dung thanh toán:..............................................

Số tiền:............................ (Viết bằng chữ):...................

(Kèm theo:............................. chứng từ gốc).

Người đề nghị thanh toán

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người duyệt

(Ký, họ tên)

2.4 Giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 79

ĐƠN VỊ: …………………

Mã QHNS:……………….

Mẫu số: C43-BB (Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2019/TT-BTC ngày 14/11/2019 của Bộ Tài chính)

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG

Ngày ….. tháng ……. năm ……

- Họ tên người thanh toán: ………………………….

- Bộ phận (hoặc địa chỉ):…………………………………….

- Đề nghị thanh toán tạm ứng theo bảng dưới đây:

Diễn giải

Số tiền

A

1

  1. Số tiền tạm ứng

1. Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết

2. Số tạm ứng kỳ này:

- Phiếu chi số …………. ngày ………

- Phiếu chi số …………. ngày ………

- …

II. Số tiền đề nghị thanh toán

1. Chứng từ: ……….. số………. ngày………….

2. ……………………………………………………

III. Số thừa tạm ứng đề nghị nộp trả lại

IV. Số thiếu đề nghị chi bổ sung

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ký, họ tên)

KẾ TOÁN THANH TOÁN

(Ký, họ tên)

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ

(Ký, họ tên)

3. Hướng dẫn cách điền Giấy đề nghị thanh toán

Giấy đề nghị thanh toán được lập theo các văn bản mẫu của Bộ Tài chính, người lập chỉ cần điền thông tin theo mẫu định sẵn, trong đó lưu ý:

- Phía bên trái của Giấy đề nghị thanh toán ghi rõ họ tên, đơn vị và bộ phận

- Ghi rõ tên, chức vụ của người có thẩm quyền xét duyệt giấy đề nghị thanh toán như Giám đốc, Tổng giám đốc.

- Điền đầy đủ thông tin họ tên, chức vụ người đề nghị thanh toán.

- Ghi rõ nội dung thanh toán.

- Số tiền (bằng số và chữ) cần thanh toán.

- Phương thức thành toán: Ghi rõ chuyển khoản hoặc tiền mặt.

Nếu lựa chọn phương thức chuyển khoản phải ghi rõ thông tin tài khoản ngân hàng.

- Nguồn kinh phí: Có thể là chi phí quản lý công ty, chi phí quản lý dự án…

- Số lượng chứng từ và ghi rõ từng loại hóa đơn, chứng từ.

4. Khi nào cần dùng tới Giấy đề nghị thanh toán?

Mẫu giấy đề nghị thanh toán thường được dùng trong các trường hợp như:

- Người lao động đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc tạm ứng;

- Tổng hợp các khoản đã chi kèm theo chứng từ (nếu có);

- Làm thủ tục thanh toán, căn cứ thanh toán và ghi sổ kế toán.

5. Trách nhiệm lập Giấy đề nghị thanh toán thuộc về ai?

Sau khi mua hàng hoặc sau khi chi tiêu cho những nhiệm vụ được giao, người mua hàng hoặc người chi tiêu lập giấy đề nghị thanh toán.

Giấy đề nghị thanh toán được chuyển cho kế toán trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xem xét và ghi ý kiến đề nghị Giám đốc/Tổng Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) duyệt chi.

Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền duyệt chi, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị thanh toán và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.