Microsoft analysis services là gì

SQL Server là gì chắc hẳn là câu hỏi đang khiến không ít người dùng quan tâm đến CNTT băn khoăn. Nó được xem là một trong những hệ thống quản lý các quan hệ của cơ sở dữ liệu. Từ đó, hỗ trợ cho các ứng dụng trong việc xử lý giao dịch. Để tìm hiểu kỹ lưỡng hơn về SQL server thì bạn đọc hãy theo dõi bài viết mà  đưa ra sau đây nhé!

SQL server là gì?

SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ, (relational database management system viết tắt là RDBMS), hỗ trợ một số lượng lớn các quy trình xử lý giao dịch, ứng dụng doanh nghiệp và ứng dụng phân tích trong các công ty IT. SQL Server là một trong 3 công nghệ dữ liệu dẫn đầu hiện này cùng với Oracle Database và IBM’s DB2.

Cũng giống như các phần mềm RDBMS khác, Microsoft SQL được xây dựng bên trên lớp SQL – ngôn ngữ lập trình tiêu chuẩn hóa mà quản trị viên cơ sở dữ liệu (DBAs) và các chuyên gia CNTT sử dụng để quản lý cơ sở dữ liệu và truy vấn dữ liệu nằm bên trong. SQL Server thường gắn với Transact-SQL (T-SQL), một cài đặt SQL của Microsoft bổ sung một bộ chương trình mở rộng ngôn ngữ lập trình chuẩn.

  • Phần mềm được Microsoft phát triển dựa trên RDBMS.
  • Cũng là một ORDBMS (Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ đối tượng).
  • Một nền tảng độc lập.
  • Phần mềm sử dụng cả giao diện dòng lệnh và giao diện GUI.
  • Hỗ trợ ngôn ngữ SQL (trước đây là SEQUEL – ngôn ngữ truy vấn tiếng Anh có cấu trúc) – vốn là sản phẩm của IBM.

Mục đích sử dụng

  • Tạo cơ sở dữ liệu.
  • Duy trì cơ sở dữ liệu.
  • Phân tích dữ liệu bằng SSAS – SQL Server Analysis Services.
  • Tạo báo cáo bằng SSRS – SQL Server Reporting Services.
  • Thực hiện quá trình ETL (Extract-Transform-Load) bằng SSIS – SQL Server Integration Services.

Các phiên bản

Phiên bản Năm phát hành Code Name
6.0 1995 SQL95
6.5 1996 Hydra
7.0 1998 Sphinx
8.0 (2000) 2000 Shiloh
9.0 (2005) 2005 Yukon
10.0 (2008) 2008 Katmai
10.5 (2008 R2) 2010 Kilimanjaro
11.0 (2012) 2012 Denali
12 (2014) 2014 Hekaton (tên ban đầu), SQL 14 (tên hiện tại)

Các thành phần của SQL

SQL Server hoạt động theo mô hình khách – chủ, do đó sẽ có 2 thành phần là Workstation và Server.

  • Workstation được cài trên bất kì thiết bị nào hoặc trên thiết bị của người vận hành máy chủ. Đây là các giao diện phần mềm để tương tác với Server, ví dụ như SSMS, SSCM, Profiler, BIDS hay SQLEM…
  • Server được cài trên máy chủ tập trung. Nó chính là các dịch vụ như SQL Server, SQL Server Agent, SSIS, SSAS, SSRS, SQL Browser, SQL Full Text Search…

Instance của SQL

  • Là một bản cài đặt SQL.
  • Là bản sao chép chính xác của phần mềm.
  • Nều cài “n” lần thì sẽ tạo ra “n” bản cài.
  • Có hai loại bản cài SQL Server là Default – Mặc định và Named – Đặt tên mới.
  • Chỉ có một bản cài mặc định được hỗ trợ trên một Server.
  • Nhiều bản cài tạo mới được hỗ trợ trên một Server.
  • Bản cài mặc định sẽ lấy tên máy chủ làm tên Instance.
  • Tên của bản cài mặc định là MSSQLSERVER.
  • Bản SQL Server năm 2000 hỗ trợ 16 bản cài.
  • Bản SQL Server năm 2005 trở về sau hỗ trợ 50 bản cài.

Lợi ích của các bản cài

  • Cài nhiều phiên bản MS SQL khác nhau trên cùng một máy.
  • Cắt giảm chi phí.
  • Duy trì riêng biệt các môi trường sản xuất, phát triển, thử nghiệm.
  • Giảm thiểu các vấn đề tạm thời trên cơ sở dữ liệu.
  • Tách biệt các đặc quyền bảo mật.
  • Duy trì máy chủ dự phòng.

Đôi nét về lịch sử hình thành

Mã SQL Server phiên bản đầu tiên được Sybase Inc phát triển vào những năm 1980. Đến năm 1994, SQL Server chính thức về tay Microsoft và được hãng quảng bá là SQL của hệ điều hành Microsoft. Microsoft cũng hỗ trợ phần mềm trên phiên bản Windows NT mới được phát hành sau khi sửa đổi code base OS / 2 16 bit sang triển khai 32-bit với các tính năng bổ sung.

Cấu trúc

SQL Server cơ bản dựa trên một cấu trúc bảng biểu, bao gồm các dòng kết nối các phần tử dữ liệu có liên quan trong các bảng khác nhau, do đó loại bỏ nhu cầu lưu trữ dữ liệu ở nhiều vị trí trong cơ sở dữ liệu. Mô hình quan hệ cũng cung cấp các tham chiếu và ràng buộc toàn vẹn nhằm duy trì độ chính xác của dữ liệu; các kiểm tra này là một phần thúc đẩy sự tuân thủ các nguyên tắc về tính nhất quán, tính độc lập và độ tin cậy – được gọi chung là các thuộc tính ACID và được thiết kế để đảm bảo cho các giao dịch cơ sở dữ liệu được xử lý ổn thỏa.

Thành phần cơ bản của Microsoft SQL là SQL Database Engine, công cụ này kiểm soát việc lưu trữ, xử lý và bảo mật dữ liệu. Thành phần này bao gồm một công cụ quan hệ có chức năng xử lý các lệnh và truy vấn, một công cụ lưu trữ quản lý các tệp, bảng, trang, chỉ mục, bộ đệm dữ liệu và giao dịch cơ sở dữ liệu. Các nhiệm vụ, trigger, trình xem và các đối tượng dữ liệu lưu trữ khác cũng được Database Engine khởi tạo và xử lý.

Lớp phía dưới Database Engine là Hệ điều hành SQL – viết tắt SQLOS. Hệ điều hành xử lý các chức năng ở cấp độ thấp hơn như quản lý bộ nhớ và I/O, lên lịch nhiệm vụ và khóa dữ liệu để tránh các xung đột xảy ra khi update. Một lớp giao diện mạng nằm trên lớp Database Engine và sử dụng một giao thức gọi là Tabular Data Stream của Microsoft để các yêu cầu và phản hồi tương tác với máy chủ cơ sở dữ liệu thuận tiện hơn. Ở cấp độ user, SQL DBAs và developers viết các câu lệnh T-SQL để xây dựng và sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu, thao tác, thiết lập các bảo vệ, sao lưu cơ sở dữ liệu, cùng với nhiều nhiệm vụ khác.

Các khái niệm cơ bản

  • Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
  • Cơ sở dữ liệu (Database)
  • Bảng (Table)
  • Người dùng (User)
  • Xác thực (Authentication)

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?

  • Relational Database Management System (RDBMS)
  • Là hệ thống các chương trình hổ trợ việc quản lý và khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ
  • Cài đặt xử lý theo mô hình Client – Server
  • Cho phép đồng thời nhiều người dùng cùng khai thác dữ liệu
  • Cho phép sao lưu và phục hồi lại dữ liệu khi gặp sự cố
Microsoft analysis services là gì
sql server

Cơ sở dữ liệu (Database) là gì?

Là tập hợp các thông tin cùng ý nghĩa trong một tổ chức

Quan hệ (Relation) là gì?

  • Là một bảng gồm các cột (Column) và các dòng (Row)
  • Các cột còn được gọi là trường (Field)
  • Các dòng còn được gọi là mẩu tin (Record)

Quan hệ (Bảng)

  • Các cột (Column)
  • Các dòng (Row)
  • Khóa chính (Primary Key)
  • Khóa ngoại (Foreign Key)

Người dùng (User)

  • Tên (user name)
  • Mật khẩu (password)
  • Quyền hạn

Xác thực khi đăng nhập (Authentication)

  • Windows Authentication
  • SQL Server Authentication

SQL Server Management Studio

  • Khởi động SSMS
    • Thực đơn Programs => Microsoft SQL Server => SQL Server Management Studio
  • Đăng nhập vào SQL Server
    • Server type: Database Engine
    • Server name: tên server hoặc địa chỉ IP
    • Authentication: Windows hoặc SQL Server
    • Nếu SQL Server Authentication: User name và Password
  • Tạo Database
    • Tạo bằng giao diện
      • Nhấn nút phải chuột tại mục Databases
      • Chọn New Database …
      • Nhập tên CSDL và nhấn OK
    • Tạo bằng lệnh CREATE DATABASE
      • CREATE DATABASE <Tên CSDL>
      • Lệnh USE <Tên CSDL>
  • Tạo Table
    • Một số kiểu dữ liệu cơ bản Kiểu chuỗi:
      • Char, Varchar, NChar, NVarchar
      • Kiểu số: Int, Real, Money
      • Kiểu ngày: DateTime
      • Kiểu luận lý: Bit
    • Tạo cấu trúc
      • Chọn Database muốn tạo Table
      • Nhấn nút phải chuột tại mục Tables
      • Chọn New Table …
      • Tạo các cột
      • Xác định các cột làm khóa chính (Primary Key)
    • Nhập dữ liệu
      • Chọn Table, nhấn nút phải chuột
      • Chọn Open Table
  • Tạo Database Diagram
    • Để khai báo các ràng buộc khóa ngoại
    • Thao tác
      • Chọn Database muốn tạo Diagram
      • Nhấn nút phải chuột tại mục Database Diagrams
      • Đưa các Table vào Diagram
      • Kéo và thả các cột từ bảng cha đến bảng con
      • Lưu Diagram

Các dịch vụ, công cụ và phiên bản SQL Server

Tính năng doanh nghiệp chuyên biệt

Microsoft hiện nay đã có thêm các tính năng quản lý dữ liệu đa dạng, tính năng dành cho doanh nghiệp (business intelligence – BI), và các công cụ phân tích SQL. Bên cạnh các dịch vụ Machine Learning mới được tích hợp lần đầu tiên trong phiên bản SQL 2016, các dịch vụ phân tích dữ liệu bao gồm SQL Server Analysis Services, công cụ phân tích xử lý dữ liệu sử dụng trong BI, các ứng dụng trực quan hóa dữ liệu và các dịch vụ SQL Server Reporting, hỗ trợ tạo và phân phối các báo cáo BI.

Tính năng quản lý

Về phương diện quản trị, Microsoft SQL gồm có các dịch vụ tích hợp SQL Server, dịch vụ SQL Server Data Quality và dịch vụ SQL Server Master. Hai bộ công cụ dành riêng cho DBAs và developer: SQL Server Data Tools, sử dụng trong việc phát triển cơ sở dữ liệu và SQL Server Management Studio, nhằm mục đích triển khai, giám sát và quản lý cơ sở dữ liệu.

Microsoft analysis services là gì
sql server

So sánh sự khác biệt của SQl server và My SQL

MySQL là gì?

Được phát hành từ giữa thập niên 90s (sau đó bị thâu tóm bởi Oracle), MySQL ban đầu là một database mã nguồn mở và cũng vẫn mở cho tới tận bây giờ. Vì là mã nguồn mở, MySQL có rất nhiều phiên bản khác dựa trên nó. Sự khác biệt giữa các biến thể này là không lớn; cấu trúc và chức năng cơ bản tương đương nhau.

Một điều đã trở thành đặc tính riêng của MySQL là nó cực kỳ phổ biến trong cộng đồng startup. Vì nó là mã nguồn mở và miễn phí, lập trình viên có thể dễ dàng bắt đầu với MySQL, và chỉnh sửa code nếu họ cần làm vậy. MySQL thường được dùng đồng thời với PHP và Apache Web Server, trên một bản Linux distribution, bộ tứ này đã trở thành một tên gọi nổi tiếng và quyền lực: LAMP (Linux, Apache, MySQL, PHP).

Giờ bạn đã biết cơ bản những hệ thống này là gì, hãy xem qua những phần quan trọng của MySQL và SQL server:

Microsoft analysis services là gì

Môi trường

Như đã nói ở trên, SQL Server hoạt động tốt với .NET, trong khi đó MySQL có thể kết hợp với mọi ngôn ngữ lập trình khác, thông thường là PHP. Cũng cần phải nói rõ là SQL trước đây chạy độc quyền trên Windows, nhưng giờ đã khác kể từ khi Microsoft thông báo hỗ trợ Linux cho SQL. Nhưng, phiên bản Linux vẫn chưa đủ tốt. Vì vậy, lời khuyên của chúng tôi vẫn là khuyên bạn nếu sử dụng Windows thì hãy dùng SQL Server, hoặc chuyển qua Linux thì hãy dùng MySQL.

Syntax

Đối với hầu hết mọi người, điểm này là khác biệt lớn nhất giữa 2 nền tảng. Tùy thuộc vào việc bạn quen thuộc với syntax nào, bạn nên quyết định lựa hệ thống dựa trên đó. Mặc dù MySQL và SQL đều có gốc là SQL, khác biệt về  syntax là khá lớn, như ví dụ bên dưới:

Theo cách đơn giản nhất, nếu bạn đang dự định tạo một ứng dụng vừa/nhỏ và chuyên dùng PHP, hãy chọn MySQL server. Trong khi đó, nếu bạn dự định một ứng dụng lớn, bảo mật cao, cấp độ doanh nghiệp thì SQL Server sẽ nên là bạn đồng hành cùng bạn.

Từ khóa liên quan:

  • hệ quản trị cơ sở dữ liệu sql server là gì
  • sql server download
  • nen dung mysql hay sql server
  • sql server free download
  • microsoft sql server tutorial
  • microsoft sql server 2017

Nội dung liên quan: