SQL Server là gì chắc hẳn là câu hỏi đang khiến không ít người dùng quan tâm đến CNTT băn khoăn. Nó được xem là một trong những hệ thống quản lý các quan hệ của cơ sở dữ liệu. Từ đó, hỗ trợ cho các ứng dụng trong việc xử lý giao dịch. Để tìm hiểu kỹ lưỡng hơn về SQL server thì bạn đọc hãy theo dõi bài viết mà đưa ra sau đây nhé! Show SQL server là gì?SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ, (relational database management system viết tắt là RDBMS), hỗ trợ một số lượng lớn các quy trình xử lý giao dịch, ứng dụng doanh nghiệp và ứng dụng phân tích trong các công ty IT. SQL Server là một trong 3 công nghệ dữ liệu dẫn đầu hiện này cùng với Oracle Database và IBM’s DB2. Cũng giống như các phần mềm RDBMS khác, Microsoft SQL được xây dựng bên trên lớp SQL – ngôn ngữ lập trình tiêu chuẩn hóa mà quản trị viên cơ sở dữ liệu (DBAs) và các chuyên gia CNTT sử dụng để quản lý cơ sở dữ liệu và truy vấn dữ liệu nằm bên trong. SQL Server thường gắn với Transact-SQL (T-SQL), một cài đặt SQL của Microsoft bổ sung một bộ chương trình mở rộng ngôn ngữ lập trình chuẩn.
Mục đích sử dụng
Các phiên bản
Các thành phần của SQLSQL Server hoạt động theo mô hình khách – chủ, do đó sẽ có 2 thành phần là Workstation và Server.
Instance của SQL
Lợi ích của các bản cài
Đôi nét về lịch sử hình thànhMã SQL Server phiên bản đầu tiên được Sybase Inc phát triển vào những năm 1980. Đến năm 1994, SQL Server chính thức về tay Microsoft và được hãng quảng bá là SQL của hệ điều hành Microsoft. Microsoft cũng hỗ trợ phần mềm trên phiên bản Windows NT mới được phát hành sau khi sửa đổi code base OS / 2 16 bit sang triển khai 32-bit với các tính năng bổ sung. Cấu trúcSQL Server cơ bản dựa trên một cấu trúc bảng biểu, bao gồm các dòng kết nối các phần tử dữ liệu có liên quan trong các bảng khác nhau, do đó loại bỏ nhu cầu lưu trữ dữ liệu ở nhiều vị trí trong cơ sở dữ liệu. Mô hình quan hệ cũng cung cấp các tham chiếu và ràng buộc toàn vẹn nhằm duy trì độ chính xác của dữ liệu; các kiểm tra này là một phần thúc đẩy sự tuân thủ các nguyên tắc về tính nhất quán, tính độc lập và độ tin cậy – được gọi chung là các thuộc tính ACID và được thiết kế để đảm bảo cho các giao dịch cơ sở dữ liệu được xử lý ổn thỏa.
Thành phần cơ bản của Microsoft SQL là SQL Database Engine, công cụ này kiểm soát việc lưu trữ, xử lý và bảo mật dữ liệu. Thành phần này bao gồm một công cụ quan hệ có chức năng xử lý các lệnh và truy vấn, một công cụ lưu trữ quản lý các tệp, bảng, trang, chỉ mục, bộ đệm dữ liệu và giao dịch cơ sở dữ liệu. Các nhiệm vụ, trigger, trình xem và các đối tượng dữ liệu lưu trữ khác cũng được Database Engine khởi tạo và xử lý. Lớp phía dưới Database Engine là Hệ điều hành SQL – viết tắt SQLOS. Hệ điều hành xử lý các chức năng ở cấp độ thấp hơn như quản lý bộ nhớ và I/O, lên lịch nhiệm vụ và khóa dữ liệu để tránh các xung đột xảy ra khi update. Một lớp giao diện mạng nằm trên lớp Database Engine và sử dụng một giao thức gọi là Tabular Data Stream của Microsoft để các yêu cầu và phản hồi tương tác với máy chủ cơ sở dữ liệu thuận tiện hơn. Ở cấp độ user, SQL DBAs và developers viết các câu lệnh T-SQL để xây dựng và sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu, thao tác, thiết lập các bảo vệ, sao lưu cơ sở dữ liệu, cùng với nhiều nhiệm vụ khác. Các khái niệm cơ bản
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
Cơ sở dữ liệu (Database) là gì?Là tập hợp các thông tin cùng ý nghĩa trong một tổ chức Quan hệ (Relation) là gì?
Quan hệ (Bảng)
Người dùng (User)
Xác thực khi đăng nhập (Authentication)
SQL Server Management Studio
Các dịch vụ, công cụ và phiên bản SQL ServerTính năng doanh nghiệp chuyên biệtMicrosoft hiện nay đã có thêm các tính năng quản lý dữ liệu đa dạng, tính năng dành cho doanh nghiệp (business intelligence – BI), và các công cụ phân tích SQL. Bên cạnh các dịch vụ Machine Learning mới được tích hợp lần đầu tiên trong phiên bản SQL 2016, các dịch vụ phân tích dữ liệu bao gồm SQL Server Analysis Services, công cụ phân tích xử lý dữ liệu sử dụng trong BI, các ứng dụng trực quan hóa dữ liệu và các dịch vụ SQL Server Reporting, hỗ trợ tạo và phân phối các báo cáo BI. Tính năng quản lýVề phương diện quản trị, Microsoft SQL gồm có các dịch vụ tích hợp SQL Server, dịch vụ SQL Server Data Quality và dịch vụ SQL Server Master. Hai bộ công cụ dành riêng cho DBAs và developer: SQL Server Data Tools, sử dụng trong việc phát triển cơ sở dữ liệu và SQL Server Management Studio, nhằm mục đích triển khai, giám sát và quản lý cơ sở dữ liệu. sql serverSo sánh sự khác biệt của SQl server và My SQLMySQL là gì?Được phát hành từ giữa thập niên 90s (sau đó bị thâu tóm bởi Oracle), MySQL ban đầu là một database mã nguồn mở và cũng vẫn mở cho tới tận bây giờ. Vì là mã nguồn mở, MySQL có rất nhiều phiên bản khác dựa trên nó. Sự khác biệt giữa các biến thể này là không lớn; cấu trúc và chức năng cơ bản tương đương nhau. Một điều đã trở thành đặc tính riêng của MySQL là nó cực kỳ phổ biến trong cộng đồng startup. Vì nó là mã nguồn mở và miễn phí, lập trình viên có thể dễ dàng bắt đầu với MySQL, và chỉnh sửa code nếu họ cần làm vậy. MySQL thường được dùng đồng thời với PHP và Apache Web Server, trên một bản Linux distribution, bộ tứ này đã trở thành một tên gọi nổi tiếng và quyền lực: LAMP (Linux, Apache, MySQL, PHP). Giờ bạn đã biết cơ bản những hệ thống này là gì, hãy xem qua những phần quan trọng của MySQL và SQL server: Môi trường
Như đã nói ở trên, SQL Server hoạt động tốt với .NET, trong khi đó MySQL có thể kết hợp với mọi ngôn ngữ lập trình khác, thông thường là PHP. Cũng cần phải nói rõ là SQL trước đây chạy độc quyền trên Windows, nhưng giờ đã khác kể từ khi Microsoft thông báo hỗ trợ Linux cho SQL. Nhưng, phiên bản Linux vẫn chưa đủ tốt. Vì vậy, lời khuyên của chúng tôi vẫn là khuyên bạn nếu sử dụng Windows thì hãy dùng SQL Server, hoặc chuyển qua Linux thì hãy dùng MySQL. Syntax
Đối với hầu hết mọi người, điểm này là khác biệt lớn nhất giữa 2 nền tảng. Tùy thuộc vào việc bạn quen thuộc với syntax nào, bạn nên quyết định lựa hệ thống dựa trên đó. Mặc dù MySQL và SQL đều có gốc là SQL, khác biệt về syntax là khá lớn, như ví dụ bên dưới: Theo cách đơn giản nhất, nếu bạn đang dự định tạo một ứng dụng vừa/nhỏ và chuyên dùng PHP, hãy chọn MySQL server. Trong khi đó, nếu bạn dự định một ứng dụng lớn, bảo mật cao, cấp độ doanh nghiệp thì SQL Server sẽ nên là bạn đồng hành cùng bạn. Từ khóa liên quan:
Nội dung liên quan: |