Mối quan hệ của 5 cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào từ nhỏ đến lớn là

Đề bài

Tổ chức cơ thể đa bào được sắp xếp thành năm cấp độ theo sơ đồ dưới đây: 

Mối quan hệ của 5 cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào từ nhỏ đến lớn là

a) Gọi tên các cấp độ tổ chức của cơ thể đa bào từ (1) đến (5) với các gợi ý sau: Cơ thể mô, cơ quan, tế bào, (5) hệ cơ quan.

b) Cấp độ thấp nhất hoạt động độc lập trong cơ thể đa bào là

A. hệ cơ quan. 

B. Cơ quan. 

C. mô. 

D. tế bào.

c) Tập hợp các mô thực hiện cùng một chức năng là

A. tế bào. 

B. mô.

C. cơ quan.

D. hệ cơ quan.

d) Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ của năm cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào từ nhỏ đến lớn.

Lời giải chi tiết

a) (1) tế bào, (2) mô, (3) cơ quan, (4) hệ cơ quan, (5) cơ thể. 

b) Đáp án D. 

c) Đáp án C. 

d) Tế bào - Mô –Cơ quan Hệ cơ quan – Cơ thể.

Loigiaihay.com

Câuhỏi : Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các cấp tổ chức cơ thể của cơ thể đa bào từ thấp đến cao ?

A. Mô → Tế bào → Cơ quan → Hệ cơ quan → Cơ thể

B. Tế bào → Mô → Cơ thể → Cơ quan → Hệ cơ quan

C. Tế bào → Mô → Cơ quan → Hệ cơ quan→ Cơ thể

D. Tế bào → Mô → Cơ quan → Hệ cơ quan→ Cơ thể

Trả lời:

Đáp án C. Tế bào → Mô → Cơ quan → Hệ cơ quan→ Cơ thể

Cùng Top lời giải tìm hiểu về đa bào và đơn bào nhé!

I. Đa bào là gì?

-Đa tế bào, như tên cho thấy đề cập đến rất nhiều tế bào. Do đó, các sinh vật đa bào bao gồm nhiều hơn một tế bào. Số lượng tế bào của chúng có thể thay đổi từ hai đến vài triệu tế bào. Do đó, quá trình biệt hóa, trưởng thành và tăng trưởng của tế bào diễn ra theo một cách thức phức tạp hơn. Các tế bào có chức năng tương tự kết hợp với nhau để tạo thành các mô và từ đó hình thành các cơ quan. Do đó, các sinh vật đa bào thể hiện các mô hình tổ chức tiên tiến. Tất cả các sinh vật đa bào đều là sinh vật nhân thực. Do đó, chúng có cấu trúc nhân có tổ chức và các bào quan có màng bao bọc trong tế bào. Các ví dụ cổ điển về sinh vật đa bào bao gồm các thành viên của vương quốc Plantae, Vương quốc Animalia và hầu hết các thành viên của Vương quốc Fungi.

- Hơn nữa, các sinh vật đa bào cho thấy các quá trình trao đổi chất phức tạp xảy ra trong các hệ cơ quan. Hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và hệ sinh sản tạo nên các cơ quan khác nhau, và đây là một số ví dụ cho thấy sự phức tạp của các sinh vật đa bào. Kích thước và hình dạng khác nhau trên một phạm vi rộng ở các sinh vật đa bào. Kích thước tế bào của sinh vật đa bào là khoảng 10-100 micromet. Hình dạng tế bào cũng khác nhau tùy theo loại tế bào khi biệt hóa. Hơn nữa, các tế bào thực hiện các chức năng đa dạng trong cơ thể.

II. Đơn bào là gì?

1. Khái niệm

- Sinh vật đơn bào là các sinh vật mà cơ thể chỉ được cấu tạo từ một tế bào. Tế bào này có thể là sinh vật nhân sơ hoặc sinh vật nhân chuẩn. Một số sinh vật đơn bào có thể hợp tác với nhau để phát triển thành tập đoàn. Hầu hết các sinh vật nguyên sinh đều là đơn bào

- Sinh vật đơn bào là loại sinh vật đầu tiên tiến hóa trong tự nhiên. Các sinh vật đơn bào chỉ cấu tạo một tế bào. Do đó, các quá trình phức tạp như sự phân hóa tế bào không diễn ra ở các sinh vật đơn bào. Các sinh vật đơn bào không có mức độ phân cấp tổ chức phức tạp vì chúng không hình thành mô hoặc cơ quan.

- Sinh vật đơn bào gồm: động vật nguyên sinh (trùng biến hình, trùng roi...), nấm men như Saccharomyces cerevisae, phế cầu ...

2. Cấu tạo

- Kích thước của đơn bào rất khác nhau, đa số các loài có kích thước rất nhỏ phải quan sát bằng kính hiển vi, tuy nhiên cũng có những loài khá lớn có thể nhìn bằng mắt thường như:Gregarina…

- Hình thể của đơn bào rất đa dạng, nhưng có đặc điểm cấu tạo chung: màng tế bào, bào tương (nguyên sinh chất) và nhân.

a. Màng tế bào:

- Màng của đơn bào là phần dày lên của lớp bào tương ngoài, màng rất mỏng có kích thước khoảng 75 A0.

- Màng của đơn bào có tính thấm chọn lọc để trao đổi chất với môi trường. Khác với màng của thực vật và vi khuẩn có cấu trúc sợi nhiều lớp (từ hai đến năm lớp).

b. Bào tương:

- Gồm có lớp bào tương ngoài và bào tương trong.

- Bào tương ngoài:

+ Là lớp nguyên sinh chất đặc hơn lớp bào tương trong. Bào tương ngoài trong suốt và triết quang vì lớp này có ít hạt nguyên sinh chất.

+ Chức năng của lớp bào tương ngoài là cùng với màng tế bào hình thành các bộ phận chuyển động của đơn bào như: chân giả, lông, roi…và tham gia vào quá trình dinh dưỡng, tiêu hoá như: thực bào, ẩm bào, thẩm thấu hoặc thực hiện các chức năng: hô hấp, bài tiết, bảo vệ…

- Bào tương trong:

+ Là lớp nguyên sinh chất bao quanh nhân, có nhiều hạt nguyên sinh chất, và chứa các cơ quan có chức năng khác nhau đảm bảo sự sống của đơn bào như:

+ Không bào tiêu hoá: chứa thức ăn, tiêu hoá và bài tiết các chất thừa sau khi đã trao đổi chất.

- Không bào co bóp: điều hoà áp lực làm cho tế bào không bị vỡ.

- Các thể nhiễm sắc: là thức ăn tổng hợp được dữ trữ dưới dạng glycogen hay protit.

- Các ti thể (mitochondri): có nhiệm vụ phân giải các gluxit và axit béo thành CO2và H2O.

- Các riboxom: là nơi tổng hợp phần lớn các protit của tế bào.

- Ngoài ra còn các thành phần khác: các thể gonji, lizoxom…

Nhân:

- Tùy theo từng loại đơn bào mà nhân có hình dạng, kích thước, và số lượng khác nhau. Đây cũng là một trong những đặc điểm thường được sử dụng để chẩn đoán phân biệt giữa các loại đơn bào.

- Nhìn chung nhân của đơn bào thường có hình tròn hay bầu dục. Cấu tạo của nhân gồm: màng nhân và hạt nhân (trung thể).

- Màng nhân là lớp vỏ bao quanh nhân. Hạt nhân nằm ở giữa nhân các hạt nhiễm sắc nằm rải rác ở trong nhân và màng nhân, các sợi nhiễm sắc nối từ hạt nhân tới màng nhân.

- Vai trò của nhân là đảm bảo sự sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố di truyền của đơn bào.

III. Điểm giống nhau giữa đa bào và đơn bào là gì?

- Đa bào và đơn bào là hai loại sinh vật sống.

- Cả hai đều có cấu trúc màng sinh chất trong tế bào của chúng.

- Một số sinh vật đa bào và đơn bào là loài ký sinh.

- Ngoài ra, cả hai đều chứa DNA và RNA là vật liệu di truyền

IV. Đặc điểm nào chứng tỏ sinh vật đa bào có cấu tạo phức tạp hơn sinh vật đơn bào?

- Sinh vật đa bào có nhiều hơn một tế bào. Mặt khác, sinh vật đơn bào chỉ có một tế bào duy nhất. Do đó, đây là điểm khác biệt cơ bản giữa đa bào và đơn bào. Một điểm khác biệt nữa giữa sinh vật đa bào và sinh vật đơn bào là sinh vật đa bào thực hiện các chức năng phức tạp và chúng có các mô, cơ quan, v.v ... bao gồm nhiều tế bào. Mặt khác, các sinh vật đơn bào không có chức năng trao đổi chất phức tạp và chúng không có mô, cơ quan, hệ thống cơ quan, v.v.

- Có nhiều sự khác biệt hơn giữa các sinh vật đa bào và đơn bào và được thể hiện trong đồ họa thông tin dưới đây về sự khác biệt giữa đa bào và đơn bào.

Hướng dẫn câu hỏi Trắc nghiệm KHTN 6Bài 20: Các cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào (có đáp án) hay nhất, bám sát nội dung sách Chân trời sáng tạo.

[Chân trời sáng tạo] Bài 20: Các cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào

Câu 20.1.Tổ chức cơ thể đa bào được sắp xếp thành năm cấp độ theo sơ đồ dưới đây:

a) Gọi tên các cấp độ tổ chức của cơ thế đa bào từ (9) đến (5) với các gợi ý sau: cơ thể, mô, cơ quan, tế bào, hệ cơ quan.

b) Cấp độ thấp nhất hoạt động độc lập trong cơ thể đa bào là

A. hệ cơ quan.

B. cơ quan.

C. mô.

D. tế bào,

c) Tập hợp các mô thực hiện cùng một chức năng là:

A. tế bào.

B. mô

C. cơ quan.

D. hệ cơ quan.

d) Vẽ sơ đó thể hiện mối quan hệ của năm cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào từ nhỏ đến lớn.

Trả lời:

a) (1) tế bào, (2) mô, (3) cơ quan, (4) hệ cơ quan, (5) cơ thể.

b) Đáp án D.

c) Đáp án C.

d) Tế bào -> Mô -› Cơ quan -› Hệ cơ quan -› Cơ thể.

Câu 20.2.Hệ cơ quan ở thực vật bao gồm

A. hệ rễ và hệ thân, B. hệ thân và hệ lá.

C. hệ chồi và hệ rễ

D. hệ cơ và hệ thân.

Trả lời:

Chọn đáp án: C

Câu 20.3.Nối các cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào ở cột bên trái với các ví dụ tương ứng ở cột bên phải.

Trả lời:

1-B 2-A 3-C 4-E 5-D.

Câu 20.4.Nối các cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào ở cột A với các định nghĩa tương ứng ở cột B.

Trả lời:

1 - E 2- C 3-B 4-A 5-D.

Câu 20.5.Quan sát một số cơ quan trong hình sau:

a) Gọi tên các cơ quan tương ứng với mỗi hình

b) Cơ quan (1) thuộc hệ cơ quan nào sau đây?

A, Hệ tuần hoàn.

B. Hệ thần kinh.

C. Hệ hô hấp.

D. Hệ tiêu hoá.

c) Hệ tiêu hoá gồm các cơ quan nào?

A. (2), 3).

B. (3), (4).

C.(3),(5).

D.(3), (6).

Trả lời:

a) (1) - Bộ não,

(2) - Tim,

(3) - Dạ dày,

(4) - Phổi,

(5) - Thận,

(6) - Ruột.

b) Đáp án B.

c) Đáp án D.

Câu 20.6.Căn cứ vào cột Chức năng, hãy điền tên các cơ quan ở Bài tập 20.5 vào cột Tên cơ quan, và tên các hệ cơ quan tương ứng vào cột Hệ cơ quan trong bảng dưới đây.

Trả lời:

Câu 20.7.Cho hình ảnh cây lạc.

a) Kể tên các cơ quan của cây lạc.

b) Xác định các hệ cơ quan của cây lạc.

c) Theo em, gọi củ lạc là đúng hay sai? Giải thích.

Trả lời:

a) (1) Rễ, (2) Thân, (3) Lá, (4) Hoa, (5) Củ, (6) Hạt.

b) Hệ rễ: rễ;

Hệ chồi: lá, thân, hoa.

c) Gọi “củ lạc" là chưa chính xác, gọi “quả lạc” là đúng.

=> Thực chất “quả lạc” do hoa biến đổi thành nhưng vì nó nằm dưới mặt đất nên dễ nhầm là củ, vì thế “củ lạc” (theo cách gọi dân gian) chính là “quả lạc”.

Câu 20.8.Căn cứ vào cột Chức năng, hãy điển tên các cơ quan của thực vật ở Bài tập 20.7 vào cột tên cơ quan, và tên các hệ cơ quan tương ứng vào cột Hệ cơ quan trong bảng dưới đây,

Trả lời:

Câu 20.9.Hoàn thành đoạn thông tin sau:

Trong cơ thể đa bào, (1)... thường được sắp xếp vào trong các mô, các cơ quản và các hệ cơ quan. (2)... là tập hợp các tế bào giống nhau cùng phối hợp thực hiện một chức năng nhất định, Chẳng hạn, hệ thần kinh của bạn được tạo thành từ (3)... (gồm các tế bào thần kinh), mô bị, mô liên kết. Nó chỉ đạo các hoạt động và quy trình của cơ thể sống,

Trả lời:

(1) tế bào, (2) Mô , (3) mô thần kinh.

Câu 20.10.Quan sát sơ đồ dưới đây và hoàn thành các yêu cầu sau:

a) Viết tên các cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào vào cột (A).

b) Nối tên các cấp độ tổ chức trong cơ thể ở cột (A) tương ứng với các hình ở cột (B).

c) Gọi tên các cơ quan ở vị trí số (4) và cho biết đây là hệ cơ quan nào trong cơ thể người.

d) Dự đoán điều gì sẽ xảy ra nếu một trong những cơ quan thuộc hệ cơ quan số (4) bị tổn thương.

Trả lời:

a) Tế bào - Mô - Cơ quan - Hệ cơ quan - Cơ thể.

b) Tế bào - (1),

Mô - (2),

Cơ quan - (3),

Hệ cơ quan - (4),

Cơ thế - (5).

c) Các cơ quan trong hệ cơ quan số (4): dạ dày, ruột non, ruột già, trực tràng, hậu môn, túi mật, tuyến tụy, gan => hệ tiêu hóa.

d) Nếu một trong số các cơ quan của hệ tiêu hoá bị tốn thương sẽ dẫn đến sự gián đoạn trong quá trình tiêu hoá thức ăn, gây ra các rối loạn như tiêu chảy, sự hấp thụ kém các chất dinh dưỡng gây suy đinh dưỡng.

Câu 20.11.Ung thư và sự sinh sản của tế bào: Ung thư là kết quả của sự mất kiểm soát trong quá trình sinh sản của tế bào, dẫn đến sự tạo thành khối u dẫn đến, tế bào ung thư sẽ xâm lấn và phá hủy các mô khác trong cơ thể người bệnh. Tuy nhiên, một số khối u lành tính không xâm lấn các bộ phận khác của cơ thể và có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật. Sự sinh sản của các tế bào ung thư được thể hiện như sơ đồ sau:

a) Sự xuất hiện các mầm ung thư xảy ra ở cấp độ nào?

bị Tại sao ung thư là vấn đề đối với các cấp độ tổ chức trong cơ thể sinh vật?

Trả lời:

a) Sự xuất hiện các mầm ung thư xảy ra ở cấp độ tế bào.

b) Vì tế bào là đơn vị cấu trúc của mọi cơ thế sống, sự sinh sản của tế bào là cơ sở cho sự hình thành và đối mới trong các nhóm mô, cơ quan, hệ cơ quan thống nhất trong cơ thế. Khi có mầm tế bào ung thư xuất hiện sẽ hình thành khối u. Nếu khối u lành tính, nó sẽ không xâm lấn sang các bộ phận khác nhưng nếu khối u ác tính dần dần sẽ phát triển sang các mô lân cận và xâm lấn đến các bộ phận khác nhau trong cơ thể.

Kết quả: Khối u là tiền để tạo nên ung thư ở các cấp độ khác nhau của cơ thể đa bào. Các loại ung thư phổ biến như: ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư vú, ung thư cổ tử cung.

Ví dụ: Một khối u ở phổi có thể làm gián đoạn chức năng của lá phổi và ảnh hưởng đến sự trao đổi khí trong hệ hô hấp, nó là một biến đổi nguy hiểm có liên quan trực tiếp đến tế bào.

Câu 20.12.Hãy viết câu trả lời tương ứng với các yêu cầu sau:

a) Có ý kiến cho rằng: “Tất cả các sinh vật đều là cơ thể đa bào? Theo em, ý kiến này đúng hay sai? Giải thích.

b) Em hãy tìm hiểu về hệ thống bài tiết trong cơ thể người và lấy ví dụ về tế bào, mô, các cơ quan tương ứng tạo nên hệ cơ quan này.

c) Hãy nêu 5 đặc trưng cơ bản của một cơ thể sống.

Trả lời:

a) Ý kiến “Tất cả các sinh vật đều là cơ thể đa bào” là sai.

=> Các sinh vật có thể là đơn bào, khi đó tế bào biệt hoá đa năng, thực hiện đầy đủ các chức năng của một cơ thể sống

VD: trùng biến hình, Trùng giày, ... Các sinh vật cũng có thể là đa bào, được tạo nên từ các cấp độ tổ chức từ tế bào đến cơ thể, ví dụ: con cá, cây thông, ...

b) VD tế bào, mô, cơ quan trong hệ bài tiết:

- Tế bào: tế bào biểu bì, tế bào cơ, tế bào máu, ...

- Mô: mô biểu bì, mô cơ, mô liên kết, ...

- Cơ quan: thận, bàng quang, ống dẫn niệu, ống đái.

c) 5 đặc trưng cơ bản của một cơ thể sống:

- Lấy các chất cần thiết,

- Lớn lên;

- Sinh sản;

- Vận động/ cảm ứng;

- Loại bỏ các chất thải.