Mượn xe máy đi có bị phạt không

Xin chào luật sư! Tôi có một câu hỏi về vấn đề mượn xe để tham gia giao thông mong được giải đáp. Tôi hiện nay đang là sinh viên có sinh sống và học tập ở Hà Nội. Để tiện cho việc đi lại, tôi có mượn một chiếc xe máy của bố tôi để sử dụng. Chiếc xe hiện vẫn đang đứng tên của bố tôi. Tôi nghe nói sẽ xử phạt việc đi xe không chính chủ. Vậy việc tôi đi xe máy của bố có vấn đề gì không? Nếu bị phạt thì mức phạt là bao nhiêu?

Trường hợp tôi chưa có giấy phép lái xe thì có phải cả tôi và bố đều bị phạt đúng không?

Mượn xe máy đi có bị phạt không

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp mượn xe để tham gia giao thông, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về mức phạt lỗi đi xe không chính chủ

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”

Như vậy, với lỗi không sang tên xe hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ thì mức phạt đối với cá nhân là 400.000 đồng đến 600.000 đồng; đối với tổ chức là 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

-->Khi nào đi xe không chính chủ sẽ bị xử phạt?

Thứ hai, về xác định lỗi đi xe không chính chủ khi Mượn xe để tham gia giao thông

Căn cứ tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:

“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

Như vậy, lỗi đi xe không chính chủ không có nghĩa là người điều khiển xe không phải của mình sẽ bị phạt, mà là người chủ phương tiện quá 30 ngày sau khi mua; được tặng, cho;  được phân bổ; được điều chuyển; được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy mà không thực hiện đăng ký sang tên xe thì sẽ vi phạm pháp luật.

Do đó, việc mượn, thuê xe của nhau để tham gia giao thông thì không phải làm thủ tục sang tên xe. Vì vậy cũng không vi phạm lỗi “đi xe không chính chủ” và hoàn toàn không bị xử phạt

-->Có bị phạt với lỗi xe không chính chủ khi mượn xe tham gia giao thông?

Thứ ba, về Mượn xe để tham gia giao thông có bị xử phạt với lỗi đi xe không chính chủ?

Căn cứ quy định tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CPnhư sau:

“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt

10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.

Theo đó, việc xác minh để phát hiện và xử phạt lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua 01 trong các hình thức sau đây:

– Qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

– Qua công tác đăng ký xe.

Như vậy, đối với lỗi xe không chính chủ, bạn chỉ có thể bị xử phạt trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc khi đi sang tên xe chậm quá thời hạn luật định. Trường hợp bạn bị xử phạt vi phạm giao thông với lỗi không đội mũ bảo hiểm thì chỉ bị xử phạt với lỗi không đội mũ bảo hiểm, cảnh sát sẽ không điều tra việc xe bạn có chính chủ hay không.

Mượn xe máy đi có bị phạt không

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, xử phạt lỗi Mượn xe để tham gia giao thông khi chưa có Giấy phép lái xe

Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển không có GPLX như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Bên cạnh đó, Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”

Theo đó, trong trường hợp điều khiển xe máy mà không có Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và tạm giữ phương tiện 7 ngày.

Đồng thời, căn cứ Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).

Theo đó, khi chủ xe giao xe hoặc để cho người không có Giấy phép lái xe điều khiển xe tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe của bố bạn khi chưa có Giấy phép lái xe thì cả bố bạn và bạn đều bị phạt.

Mọi thắc mắc liên quan đến Mượn xe để tham gia giao thông có bị xử phạt với lỗi đi xe không chính chủ?, xin vui lòng liên hệ  Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Điều khiển xe máy không chính chủ có bị xử phạt hay không?

Hiện nay nhiều người dân vẫn chưa hiểu rõ về lỗi xe chính chủ hay không sang tên khi mua bán, biếu tặng. Do đó nhiều người không hiểu rõ trong trường hợp nào bị phạt, Đi xe của người thân có bị phạt không 2022?

Xe không chính chủ là gì?

Xe không chính chủ là xe không thực hiện sang tên xe đúng quy định trong các trường hợp như mua bán, tặng cho, thừa kế, điều chuyển, phân bổ…

Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có đặt ra yêu cầu đối với việc chuyển quyền sở hữu xe như sau:

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Như vậy nếu không thực hiện sang tên trong thời hạn 30 ngày theo quy định như trên thì người sử dụng xe sẽ bị phạt vi phạm.

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hiện nay không có lỗi đi xe không chính chủ như thói quen mà nhiều người vẫn nói đến. Theo đó, chỉ có quy định về xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình theo quy định.

Các tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt trong các trường hợp được quy định. Cụ thể, trong vòng 30 ngày kể từ khi mua, bán, chuyển giao, được biếu tặng, thừa kế ô tô, xe máy và các loại xe tương tự mà người dân không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) sẽ bị phạt.

Với quy định trên chỉ những xe không thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe mới bị phạt còn trường hợp xe mượn của bạn bè, người thân đều không bị phạt về lỗi không sang tên xe.

Đi xe của người thân có bị phạt không 2022? câu trả lời là không có quy định về xử phạt đối với trường hợp đi xe của người thân mà pháp luật hiện nay chỉ có quy định về vấn đề xử phạt đối với trường hợp không sang tên xe khi mua bán, tặng cho,…

Mức phạt lỗi không sang tên xe

– Đối với xe máy:

Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

Như vậy đối với trường hợp không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.

– Đối với ô tô:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;

Như vậy đối với trường hợp không làm thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô theo quy định thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.

Biện pháp khắc phục: Buộc phải làm thủ tục đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Vợ đi xe của chồng có bị phạt không?

Vơ đi xe của chồng hay chồng đi xe của vợ có bị phạt không chính chủ không là một nội dung được rất nhiều người hiện nay quan tâm.

Như đã phân tích ở trên thì pháp luật hiện nay không có quy định về xử phạt đối với lỗi không chính chủ mà chỉ quy định về xử phạt đối với trường hợp không sang tên xe theo quy định.

Trong trường hợp thông thường, điều khiển xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà xuất trình được đầy đủ giấy tờ theo quy định, gồm: Giấy đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ô tô) thì sẽ không bị xử phạt.

Do đó trường hợp vợ  đi xe của chồng, chồng đi xe của vợ lưu thông trên đường, có mang theo đầy đủ các giấy tờ theo quy định trên thì không bị xử phạt.