Dữ liệu là nguyên liệu thô, không phân tích, không có tổ chức, không liên quan, không bị gián đoạn được sử dụng để lấy thông tin, sau khi phân tích. Mặt khác, Thông tin có thể nhận biết được, được hiểu là một thông điệp theo cách thức cụ thể, cung cấp ý nghĩa cho dữ liệu. Dữ liệu không diễn giải bất cứ điều gì vì nó là một thực thể vô nghĩa, trong khi thông tin cũng có ý nghĩa và có liên quan. Dữ liệu và Thông tin là các thuật ngữ phổ biến khác nhau mà chúng tôi thường sử dụng, mặc dù có sự thay thế chung giữa các thuật ngữ này. Vì vậy, mục tiêu chính của chúng tôi là làm rõ sự khác biệt cơ bản giữa Dữ liệu và Thông tin. Show Biểu đồ so sánh:
Định nghĩa dữ liệu:Dữ liệu là thông tin có thể phân biệt được sắp xếp theo một định dạng cụ thể. Từ dữ liệu bắt nguồn từ một từ Latin đơn lẻ, Datum ; ý nghĩa ban đầu của nó là một cái gì đó được đưa ra . Chúng tôi đã sử dụng từ này từ năm 1600 và dữ liệu biến thành số nhiều của mốc. Dữ liệu có thể áp dụng nhiều dạng như số, chữ cái, bộ ký tự, hình ảnh, đồ họa, v.v. Nếu chúng ta nói về Máy tính, dữ liệu được biểu thị theo mẫu 0 và 1 có thể được hiểu là đại diện cho một giá trị hoặc thực tế . Đơn vị đo lường dữ liệu là Bit, Nibble, Byte, kB (kilobyte), MB (Megabyte), GB (Gigabyte), TB (Terabyte), PT (Petabyte), EB (Exabyte), ZB (Zettabyte), YT (Yottabyte) v.v. Để lưu trữ dữ liệu, các thẻ đục lỗ trước đó đã được sử dụng, sau đó được thay thế bằng băng từ và đĩa cứng. Có hai biến thể của dữ liệu là Định tính và Định lượng.
Dữ liệu xấu đi khi thời gian trôi qua. Định nghĩa thông tin:Thông tin là những gì bạn nhận được sau khi xử lý dữ liệu. Dữ liệu và sự kiện có thể được phân tích hoặc sử dụng như một nỗ lực để có được kiến thức và suy luận về kết luận. Nói cách khác, dữ liệu chính xác, hệ thống hóa, dễ hiểu, có liên quan và kịp thời là Thông tin . Thông tin là một từ cũ hơn mà chúng tôi đã sử dụng từ năm 1300 và có nguồn gốc từ tiếng Pháp và tiếng Anh. Nó có nguồn gốc từ động từ Thông tin trực tuyến có nghĩa là thông báo và thông báo được hiểu là hình thành và phát triển một ý tưởng . Thông tin = Dữ liệu + Ý nghĩa Không giống như dữ liệu, Thông tin là một giá trị có ý nghĩa, thực tế và con số có thể rút ra một cái gì đó hữu ích . Chúng ta hãy lấy một ví dụ về 5000 5000 là dữ liệu nhưng nếu chúng ta thêm chân vào đó, tức là 5000 feet, nó sẽ trở thành thông tin. Nếu chúng ta tiếp tục thêm các yếu tố, nó sẽ đạt đến mức phân cấp thông minh cao hơn như trong sơ đồ.
Sự khác biệt chính giữa dữ liệu và thông tin
Phần kết luận :Dữ liệu và Thông tin, cả hai thuật ngữ chúng tôi sử dụng là một phần của phân cấp thông minh và khác nhau theo cách Dữ liệu không có ý nghĩa, nhưng Thông tin được hình thành bởi dữ liệu được xử lý có ý nghĩa theo ngữ cảnh. Câu hỏi: Hãy phân biệt cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu? Trả lời: - CSDL là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau. VD: Bảng Hồ sơ học sinh của lớp 9B. - Hệ quản trị CSDL là phần mềm để tạo lập, lưu trữ, tìm kiếm,…thông tin của CSDL. VD: Dùng hệ quản trị CSDL để tìm kiếm tất cả các bạn nữ có điểm trung bình môn Hóa là 9 điểm trong Bảng Hồ sơ học sinh của lớp 9B. * Nơi lưu trữ: - Cơ sở dữ liệu có thể được lưu trữ ở nhiều nơi như trên máy tính hoặc trong sổ sách, giấy tờ. - Trong hệ quản trị CSDL tất cả các bản ghi chỉ được lưu trên máy tính. * Truy xuất dữ liệu: - Việc truy xuất thông tin từ CSDL có thể được thực hiện thủ công, thông qua các truy vấn hoặc sử dụng các chương trình (C, C ++, Java...) - Chúng ta có thể lấy dữ liệu từ hệ quản trị CSDL thông qua các truy vấn được viết bằngSQL. * Tốc độ: - CSDL được xử lý thủ công hoặc xử lý bằng máy tính nhưng không sử dụng SQL thì sẽ rất chậm. - Việc truy xuất thông tin bằng hệ quản trị CSDL được thực hiện trên máy tính cùng với SQL nên tốc độ nhanh hơn. * Truy cập: - CSDL chỉ được thiết kế để cho một lượng nhỏ người dùng truy cập dữ liệu vào những thời điểm khác nhau. - Hệ quản trị CSDL được thiết kế để một số lượng lớn người dùng có thể truy cập dữ liệu cùng một lúc. * Thao tác trên dữ liệu: - Đối với CSDL, không thể sửa đổi nhiều thông tin tại một thời điểm. - Có thể thay đổi nhiều thông tin cùng một lúc nếu dùng hệ quản trị CSDL. * Sao lưu và phục hồi: - CSDL không đảm bảo rằng dữ liệu sẽ khả dụng sau khi phát sinh lỗi. - Hệ quản trị CSDL sẽ đảm bảo rằng dữ liệu luôn sẵn sàng ngay cả khi hệ thống bị lỗi. Cùng Top lời giải tìm hiểu về Cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị cơ sở dữ liệu nhé! 1. Cơ sở dữ liệu (CSDL)* Khái niệm: Cơ sở dữ liệu (Database) là một tập các dữ liệu có tổ chức, thường được lưu trong các hệ thống máy tính. Hay có thể hiểu đơn giản nó chính là thông tin được lưu trữ trong máy tính. VD: Cơ sở dữ liệu về sinh viên của một trường đại học bao gồm STT, Họ và tên, Ngày sinh, Mã sinh viên… Khác với dữ liệu, cơ sở dữ liệu phải được cấu trúc một cách rõ ràng. Một tập hợp dữ liệu không được xem là một cơ sở dữ liệu nếu không có hệ thống cấu trúc. * Phân loại cơ sở dữ liệu: - Theo nội dung: Tài liệu văn bản, tài liệu âm thanh, tài liệu video… - Theo lĩnh vực, ứng dụng: Dữ liệu bảo hiểm, dữ liệu ngân hàng… - Theo một khía cạnh kỹ thuật nào đó: Cơ sở dữ liệu giao diện, cơ sở dữ liệu cấu trúc… - Theo loại dữ liệu: Cơ sở dữ liệu phi cấu trúc, cơ sở dữ liệu bán cấu trúc, cơ sở dữ liệu có cấu trúc… - Theo vị trí của cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu trong bộ nhớ, cơ sở dữ liệu đám mây… - Theo hình thức lưu trữ, mô hình tổ chức: Cơ sở dữ liệu dạng tệp, cơ sở dữ liệu phân cấp… * Ý nghĩa: - Giúp đạt hiệu suất tốt hơn khi lưu trữ, truy xuất và sử dụng dữ liệu - Tráng tình trạng dư thừa, lặp lại dữ liệu - Duy trì được tính nhất quán, toàn vẹn dữ liệu - Thuận lợi trong việc chia sẻ - Giúp hoạt động của công ty, tổ chức thanh thoát, chuyên nghiệp 2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu* Khái niệm: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu(Database Management System)có thể hiểu là hệ thống được thiết kế để quản lí một khối lượng dữ liệu nhất định một cách tự động và có trật tự. Các hành động quản lý này bao gồm chỉnh sửa, xóa, lưu thông tin và tìm kiếm (truy xuất thông tin) trong một nhóm dữ liệu nhất định. * Chức năng: + Cung cấp môi trường tạo lập cơ sở dữ liệu:mỗi hệ quản trị CSDL cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để người dùng có thể tạo lập CSDL + Cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu có nghĩa làcung cấp cho người dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu để yêu cầu cập nhật hay khai thác thông tin, bao gồm: nhập, xóa, sửa, sắp xếp, tìm kiếm, kết xuất, báo cáo… + Cung cấp các công cụ kiểm soát, điều khiển các truy cập vào cơ sở dữ liệu. Bao gồm thực hiện các nhiệm vụ: đảm bảo an ninh, duy trì tính nhất quán dữ liệu, khôi phục CSDL khi có sự cố, quản lý các mô tả dữ liệu… * Cấu trúc của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu: - Các thao tác với hệ quản trị cơ sở dữ liệu: các truy vấn, các thay đổi sơ đồ dữ liệu, các cập nhật dữ liệu. - Bộ xử lý câu hỏi - Bộ quản lý lưu trữ - Bộ quản trị giao dịch - Dữ liệu, siêu dữ liệu Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến hiện nay có thể kể đến là Mysql, Oracle, SQlite, MongoDB, PostgreSql, Redis,.. Hy vọng qua bài viết bạn đã có cái nhìn tổng quan hơn và phân biệt được hai khái niệm một cách chuẩn xác nhất. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết! |