Viêm phổi bệnh viện, đặc biệt là viêm phổi có liên quan đến thở máy (VAP), là biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân tại khoa điều trị tích cực, làm kéo dài thời gian nằm viện cũng như làm tăng nguy cơ tử vong trên các bệnh nhân nặng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng viêm phổi liên quan đến thở máy và đặc điểm vi sinh của các loại vi khuẩn hay gặp tại đây, mức độ nhạy và kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được, có so sánh với các nghiên cứu trong nước và khu vực. Kết quả: 92 cas NKQ và thở máy, có 26 cas VAP, chiếm 28,3%. Tuổi trung bình cao: 74,23 ± 12,45. Trong 26 cas có VAP, tỷ lệ nhiễm một loại VK: 38,5%, nhiễm 2 loại VK: 26,9%, nhiễm 3 loại VK: 15,4%, không tìm thấy VK: 18,2%.. Không có sự khác biệt về tỷ lệ gặp các chủng VK giữa 2 nhóm có VAP sớm và muộn, với p>0,05. Các chủng VK phân lập được lần lượt là: Aci. Baumannii (24,5%), Klebsiella pneumonia Kết luận: Viêm phổi liên quan đến thử máy chiếm tỷ lệ 28,3%. Các loại vi khuẩn hay gặp là Aci. Baumannii (24,5%), Klebsiella pneumonia (9,8%), Ps.aeruginosa (8,4%), Staphylococcus aureus (3,5%), E. Coli (2,8%), Enterrococus (1,4%), VK gram âm khác (4,9%). Tỷ lệ kháng kháng sinh cao, từ 60 % trở lên, có loại lên đến 100%
Viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP - Ventilator - associated pneumonia), vi khuẩn đa kháng kháng sinh.
1. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quí Châu (2011), “Viêm phổi liên quan đến thở máy”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa, 2011, pp. 12-14 2. Bộ Y tế (2013), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải ở bệnh viện, viêm phổi liên quan đến thở máy, viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế”, NXB Y học 2013, pp. 18-20 3. Trịnh Văn Đồng, Chu Mạnh Khoa (2004), “Nghiên cứu về vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp ở bệnh nhân chấn thương sọ não phải thở máy”, Tạp chí Y học thực hành 6/2004, pp 10-15 4. Phạm Đức Mục, Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2008) “Nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại 19 bệnh viện của Việt Nam năm 2005”, Tạp chí Y học lâm sàng số 6/2008, pp26-31 5. Trần Hữu Thông, Nguyễn Đạt Anh, Đặng Quốc Tuấn, “Căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Nghiên cứu Y học 80 (3) – 2012 6. Phạm Hồng Trường (2009), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sang, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi liên quan đến thở máy”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y 2009, pp 55-57 7. Nguyễn Hồng Sơn; Nguyễn Đức Thành (2012). “Vai trò của xét nghiệm cận lâm sàng trong chẩn đoán Viêm phổi liên quan đến thở máy”, Tạp chí Y học Quân sự số 18 – 2012
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 37 trang ) ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH đội ở phía Nam, với chức năng nhiệm vụ cấp cứu, thu dung điều trị cho tất cả các đối tượng là quân nhân, nhân dân trên địa bàn đóng quân… ➢ Tuy nhiên, hiện tại khoa còn thiếu các đề tài nghiên cứu về VAP, tác nhân gây bệnh và tình hình đề kháng kháng sinh tại chỗ. ĐẶT VẤN ĐỀ ➢Xuất phát từ những lý do như vậy, chúng em tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Quân Y 175” Với các mục tiêu: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định tỷ lệ mắc viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Quân y 175. 2. Xác định một số yếu tố liên quan của viêm phổi liên quan thở máy. 3. Xác định đặc điểm vi khuẩn học gây viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Quân y 175 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ▪ ▪ Tiêu chuẩn chọn bệnh: ✓ Bệnh nhân thở máy trên 48 giờ tại khoa HSTC bệnh viện Quân y 175 Tiêu chuẩn loại trừ: ✓ Bệnh nhân tử vong trong vòng 48 giờ sau khi nhập khoa HSTC. ✓ BN viêm phổi trước khi vào khoa HSTC ✓ Bệnh nhân ngưng thở máy trong vòng 48 giờ đầu. ✓ Bệnh nhân là người nước ngoài hoặc dân tộc thiểu số ✓ Bệnh nhân có thai ✓ Bệnh nhân <18 tuổi PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ▪ Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiến cứu ▪ Phương pháp tính cỡ mẫu: n = [Z21-α/2 x p(1-p)] / d2 Trong đó: • • • • • ▪ n: cỡ mẫu. Z: trị số từ phân phối chuẩn. α: xác suất sai lầm loại 1 là 0,05. Suy ra Z = 1,96. p: tỷ lệ VPLQTM tại khoa HSTC là 0,274. d: sai số ước lượng là 10%. N = 77 bệnh nhân TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU Bệnh nhân thở máy tại khoa HSTC > 48 giờ Thỏa tiêu chuẩn chọn bênh Không thuộc tiêu chuẩn loai trừ Theo dõi Xác định chẩn đoán VAP Không VAP Kết cục điều trị Khỏi bệnh Tử vong TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN VAP Theo hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực của Bộ Y tế Việt Nam tại quyết định 1493/ QĐ – BYT 2015: ▪ (1) Các triệu chứng xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi được thở máy (qua ống MKQ hoặc qua canuyn mở khí quản). ▪ (2) X quang phổi: tổn thương mới hoặc tiến triển kéo dài trên 48 giờ kèm theo 2 trong các dấu hiệu sau: ✓ ✓ ✓ ✓ ▪ Nhiệt độ > 38,3oC hoặc < 350C Bạch cầu > 10000/mm3, hoặc < 4000/mm3 Procalcitonin tăng cao hơn bình thường Đàm đục hoặc thay đổi tính chất đàm (3) Nuôi cấy đàm hoặc dịch phế quản dương tính Chẩn đoán VPLQTM = (1) + (2) + (3) PHƯƠNG THỨC LẤY BỆNH PHẨM ❖ Hút đàm qua ống NKQ ❖ Nội soi phế quản ✓ Dùng loại ống hút nối với lọ bệnh phẩm chuyên dụng theo dạng bình thông nhau. ✓ Bình vô trùng dùng để chứa đàm có 2 ống thông, một đầu gắn vào máy hút áp lực âm, một đầu gắn vào ống hút đàm vô khuẩn để hút đàm qua ống NKQ. ✓ Nội soi phế quản bằng ống nội soi mềm tại giường ✓ Rửa phế quản, phế nang lấy bệnh phẩm cấy định lượng vi khuẩn gây bệnh ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ➢Địa điểm nghiên cứu: Khoa HSTC, bệnh viện Quân Y 175 ➢Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ▪ ▪ Số liệu được phân tích bằng phần mềm STATA 14.0. Các biến định tính: ✓ Trình bày theo tỷ lệ phần trăm. ✓ Dùng phép kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm chính xác Fisher để kiểm định. ▪ Các biến định lượng: ✓ Trình bày bằng số trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị (tứ phân vị) ✓ Sử dụng phép kiểm t, ANOVA kiểm định các biến định lượng có phân phối chuẩn và phép kiểm phi tham số (MannWhitney U) cho các biến không có phân phối chuẩn. ▪ Mức khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 KẾT QUẢ & BÀN LUẬN ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DÂN SỐ NGHIÊN CỨU ▪ ▪ Giới: nam/nữ = 2,1 Tuổi: tuổi trung vị của dân số nghiên cứu là 57 (41 ; 76) 35% 32.4% 30% 30.1% 25% 20% 17.7% 16.9% 15% 10% 5% 2.9% 0% <20 tuổi <40 tuổi <60 tuổi <80 tuổi Võ Hữu Ngoan và CS (2010), BV Chợ Rẫy, tuổi trung bình 55,6 ± 22,4 Trần Đình Phùng và CS (2016), BV Chợ Rẫy, tuổi trung bình 56,5 ± 20,1 >=80 tuổi ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DÂN SỐ NGHIÊN CỨU Bệnh lý nền mạn tính Không 34% 1 bệnh nền 52% 14% Hơn 2 bệnh nền ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DÂN SỐ NGHIÊN CỨU ▪ Mức độ nặng của bệnh: • Điểm APACHE II: 18 (14 ; 21) 40% 34.1% 35% 30% 30.2% 28.7% 25% 20% 15% 10% 7.0% 5% 0% <15 điểm 15-19 điểm 20-24 điểm >=25 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DÂN SỐ NGHIÊN CỨU Thời gian điều trị Thời gian (ngày) Trung bình ± độ Trung vị lệch chuẩn (tứ phân vị) 11,8 ± 8,2 9 (5 ; 17) Điều trị tại khoa HSTC 19,1 ± 22,7 13 (6 ; 21) Nằm viện 21,7 ± 30,9 13 (5 ; 25) Thở máy Trần Đình Phùng (2016), thời gian thở máy, thời gian điều trị tại khoa HSTC lần lượt là 14,7 ± 8,7 và 17,3 ± 11,3 ngày. Võ Hữu Ngoan (2010), thời gian thở máy, thời gian điều trị tại khoa HSTC lần lượt là 21,1 ± 17,5 và 23,8 ± 17,3 ngày [8]. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DÂN SỐ NGHIÊN CỨU ❖Kết quả điều trị 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 65.4% 34.6% Còn sống Tử vong Nguyễn Đức Thành (2009), BV Quân Y175, tỷ lệ tử vong 32,7%. Trần Đình Phùng (2016), BV Chợ Rẫy, tỷ lệ tử vong 34,7%. Võ Hữu Ngoan (2010), BV Chợ Rẫy, tỷ lệ tử vong 48,8%. Trần Minh Giang (2012), BV Nhân Dân Gia Định, tỷ lệ tử vong 57,4%. TẦN SUẤT VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY 49.2% 56.6% 43.4% 50.8% Không viêm phổi thở máy Viêm phổi thở máy sớm Viêm phổi thở máy muộn TẦN SUẤT VAP THEO MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM 60% 50% 47.0% 49.3% 43.4% 38.9% 40% 29.7% 30% 27.4% 20% 10% 0% Phạm Hồng Trường, 2005, BVCR Trần Đình Phùng, 2016, BVCR Trần Minh Giang, 2012, BVNDGĐ Trần Hữu Thông, 2012, BVBM Nguyễn Đức Thành, 2009, Quân Y 175 Chúng tôi, 2017, Quân Y 175 TẦN SUẤT VAP THEO MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG KHU VỰC Quốc gia Tần suất VPLQTM (%) Tỷ lệ tử vong (%) Ấn độ 53,9 37-47,3 Pakistan 55 58 Trung Quốc 42,2 25,8 Thái Lan 26,3 26-28 Philippines - 42,4 BV Chợ Rẫy 29,7-49,3 34,7-57,4 BV Quân Y (chúng tôi) 43,4 34,6 Phạm Hồng Trường (2005), Nghiên cứu tỉ lệ mắc phải, tỉ lệ tử vong, yếu tố nguy cơ, tác nhân gây viêm phổi ở bệnh nhân thở máy. LV tốt nghiệp BS chuyên khoa Cấp 2. Trần Đình Phùng (2016), "Viêm phổi liên quan thở máy tại bệnh viện Chợ Rẫy". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 20(1), 91-95. Chawla R (2008), "Epidemiology, etiology, and diagnosis of hospital-acquired pneumonia and ventilatorassociated pneumonia in Asian countries". Am J Infect Control, 36(4 Suppl), S93-100. Golia S, K T S, C L V (2013), "Microbial profile of early and late onset ventilator associated pneumonia in the intensive care unit of a tertiary care hospital in bangalore, India". J Clin Diagn Res, 7(11), 2462-2466 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA VAP Yếu tố nguy cơ Viêm phổi liên quan thở máy P Có Không Tuổi 67 (47 ; 79) 55 (39 ; 69) 0,016 APACHE II 19 (16 ; 22) 16 (13 ; 20) 0,007 Yếu tố nguy cơ Viêm phổi liên quan thở máy P Có (%) Không (%) Nhiều bệnh mạn tính kèm theo 57,4 47,1 0,256 Sử dụng thuốc giãn cơ 40,0 32,9 0,403 Sử dụng thuốc corticoid 50,9 34,2 0,055 Sử dụng thuốc vận mạch 49,1 51,3 0,802 MỐI LIÊN QUAN GIỮA VAP VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Thời gian (ngày) Viêm phổi liên quan thở máy P Có Không Thở máy 16 (10 ; 21) 6 (4 ; 11) <0,001 Điều trị tại khoa HSTC 20 (11 ; 35) 7 (4,5 ; 14) <0,001 Nằm viện 21 (9 ; 39) 6 (4 ; 17) <0,001 Kết quả điều trị Tử vong (%) Sống(%) Có VPLQTM 49,4 50,6 Không VPLQTM 31,9 68,1 P < 0,05 |