Nghiên cứu về Khuynh hướng phát triển của svht em rút ra được bài học gì cho bản thân

Câu hỏi: Bài học rút ra từ bài nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật hiện tượng?


Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới này đều tồn tại khách quan ,chúng vận động và phát triển theo quy luật xã hội và không bao giờ đứng yên. Thông qua bài nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật hiện tương ta rút ra được bài học:

  • Để giải quyết mâu thuẫn phải có phương pháp đúng, phải phân tích mâu thuẫn cụ thể trong tình hình cụ thể.
  • Phân tích từng điểm yếu, điểm mạnh của từng mặt đối lập. Phân tích mối quan hệ các mặt đối lập
  • Phải biết phân biệt đúng sai, tiến bộ, lạc hậu
  • Nâng cao nhận thức xã hội, phát triển nhân cách.
  • Đấu tranh phê và tự phê
  • Tránh tư tưởng " dĩ hòa vi quý".


Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm GDCD 10 bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (P2)

Từ khóa tìm kiếm Google: nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật hiện tương, nguồn gốc vận động của hiện tượng, sự phát triển của sự vật hiện tượng, giải giáo dục công dân bài 4.

Câu 5: Hãy lựa chọn phương án trả lời đúng nhất trong các phương án sau đây.

Bàn về sự phát triển, V.I. Lê-nin viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”. Câu đó V.I. Lê-nin bàn về:

a. Hình thức của sự phát triển.

b. Nội dung của sự phát triển.

c. Điều kiện của sự phát triển.

d. Nguyên nhân của sự phát triển

Xem lời giải

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Link tải Giáo án Giáo dục công dân 10 Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng [tiết 2]

1. Về kiến thức

- Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật và hiện tượng.

2. Về kĩ năng

- Liệt kê đựơc sự khác nhau giữa phủ định BC với phủ định siêu hình, mô tả được hình “xoắn ốc” của sự phát triển.

3. Về thái độ

- Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ hoặc kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái cũ, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.

- Năng lực quan sát, năng lực nhận thức, năng lực tư duy, năng lực xem xét sự vật và hiện tượng. Năng lực tư duy phê phán.

- Các phương pháp nêu vấn đề , thảo luận nhóm, kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, đọc hợp tác,

- SGK, SGV môn GDCD 10. TL chuẩn KTKN môn GDCD lớp 10.

- Giấy Ao, bút dạ, nam châm, băng dính.

Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dumg bài học

1. Khởi động

* Mục tiêu:

- Kích thích học sinh tìm hiểu khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.

- Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh.

* Cách thức tiến hành: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu ví dụ của Ph.Ăng-ghen trang36 SGK[từ dòng 15 đến dòng 21] và trả lời các câu hỏi trong SGK trang36.

- HSTL

- GVKL vào bài mới.

2. Hoạt động hình thành kiến thức:

Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp động não, thảo luận lớp,vấn đáp, giải thích giúp HS hiểu nội dung kiến thức.

* Mục tiêu:

- HS nêu được khái niệm phủ định của phủ định.

- Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tượng và NL tự học của học sinh.

* Cách thức tiến hành:GV đặt ra câu hỏi cho cả lớp thảo luận.

- Em hãy xác định phủ định lần 1, lần 2 và các lần tiếp theo trong ví dụ về Sự thay thế của 5chế độ trong lịch sử?

- HS: Lần lượt trả lời câu hỏi

-GVKL:

Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp động não, thảo luận lớp,vấn đáp, giải thích giúp HS hiểu nội dung kiến thức.

* Mục tiêu:

- HS hiểu được khuynh hướng phát triển tất yếu của sự vật và hiện tượng..

- Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tượng và NL tự học của học sinh.

* Cách thức tiến hành:GV đặt ra câu hỏi cho cả lớp thảo luận.

- GV đưa ra ví dụ, HS phân tích và rút ra kết luận

VD: Sự thay thế của 5chế độ trong lịch sử? Em có nhận xét gì về trình độ xã hội sau so với xã hội trước.

- KL:Theo quy luật tiến hóa của lịch sử xã hội loài người, xã hội ra đời sau bao giờ cũng tiến bộ hơn và có sự kế thừa ở xã hội ra đời trước nó.

- HS: Trả lời

- GV: Liệt kê các ý kiến, cho hs nhận xét và tổng kết.

+ Cái mới hơn ra đời tiến bộ hơn, phát triển hơn cả về lượng và chất. Như vậy sự phủ định biện chứng diễn ra liên tục tạo ra khuynh hướng tất yếu của sự phát triển, cái mới luôn xuất hiện thay thế cái cũ. Khuynh hướng sự phát triển là luôn vươn tới cái mới.

+ Khuynh hướng sự phát triển theo đường xoáy trôn ốc.

- HS rút ra bài học.

- GV: Học xong bài này, em rút ra bài học gì cho bản thân?

2- Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng .

a. Phủ định của phủ định.

- Trong quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng, cái mới xuất hiện phủ định cái cũ, rồi nó lại bị cái mới hơn phủ định. Triết học đó là sự phủ định của phủ định.

b. Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng.

- Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là vận động đi lên, cái mới ra đời kế thừa và thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng cao hơn, hoàn thiện hơn.

- Sự ra đời của cái mới không đơn giản, dễ dàng mà quanh co, phức tạp.

c. Bài học:

- Nhận thức cái mới, ủng hộ và làm theo cái mới.

- Tôn trọng quá khứ, truyền thống.

- Tránh bảo thủ, trì trệ và phủ định sạch trơn.

3. Hoạt động luyện tập:

* Mục tiêu:

- Luyện tập để HS củng cố kiến thức về khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.

- Rèn luyện năng lực tự học, NL hợp tác của học sinh.

* Cách thức tiến hành:

-GV hướng dẫn cho HS làm bài tập: Bằng kiến thức đã học qua bài, hãy giải thích những ví dụ sau và rút ra bài học gì cho bản thân ?

1- Con gà phủ định quả trứng.

2- Cây mạ non phủ định hạt thóc

3- Xã hội TBCN phủ định xã hội Phong kiến.

4- Trình độ nhận thức của HS lớp 10 phủ định trình độ nhận thức HS lớp 9.

-GV : Bằng kiến thức đã học qua bài, hãy giải thích những ví dụ sau và rút ra bài học gì cho bản thân ?

4. Hoạt động vận dụng:

* Mục tiêu:

- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng vào tình huống, bối cảnh mới. Vận dụng vào thực tế cuộc sống.

- Rèn luyện năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực phát triển bản thân.

* Cách thức tiến hành:

1] Gv yêu cầu:

a] Tự liên hệ:

- Hằng ngày trong học tập, lao động em vận dụng mối quan hệ phủ định biện chứng như thế nào?

b] Nhận diện xung quanh:

Nhận xét của em về việc áp dụng quy luật phủ định của phủ định trong học tập của một số bạn trong trường, trong lớp mà em biết.

c] GV định hướng học sinh.

Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như trong cuộc sống để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi mỗi người phải hiểu và vận dụng quy luật vào cuộc sống.

2] Học sinh chủ động thực hiện các yêu cầu trên.

5. Hoạt động mở rộng.

- Hs sưu tầm một số câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao có nói về tính kế thừa trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.

Xem thêm các bài soạn Giáo án GDCD lớp 10 chuẩn khác:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!
  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Giáo dục công dân lớp 10 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk GDCD 10 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

I. Mở đầu bài học

II. Nội dung bài học

1. Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình

Phủ định là xóa bỏ sự tồn tại của một sự vật, hiện tượng nào đó.

a. Phủ định siêu hình

  • Là sự phủ định được diễn ra do sự tác động từ bên ngoài, cản trở hoặc xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật.

b. Phủ định biện chứng

  • Là sự phủ định được diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng.
  • Đặc điểm:
    • Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm ngày trong bản thân sự vật, hiện tượng, là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn -> cái mới ra đời thay thế cái cũ.
    • Tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở kế thừ những yếu tố  tích cực, gạt bỏ những yếu tố tích cực, lỗi thời của cái cũ.

2. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.

  • SVHT đang tồn tại -> SVHT mới -> SVHT mới hơn
  • Khuynh hướng phát triển của SV, HT là vận động đi lên, cái mới ra đời kế thừa, thay thế cái cũ và phát triển ở trình độ ngày càng cao hơn, hoàn thiện hơn.

* Bài học:

  • Không nên ảo tưởng về sự ra đời đễ dàng của cái mới.
  • Luôn nhận thức cái mới, ủng hộ cái mới, vì đó là khuynh hướng phát triển tất yếu của sự vật và hiện tượng.
  • Tránh bảo thủ, phủ định sạch trơn.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: Vận dụng quan điểm phủ định biện chứng để phân tích phản ứng trao đổi của axit Clo-hi-đric và xút sau đây:

HCl + NaOH = NaCl + H2O

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: Chúng ta phải luôn luôn đổi mới phương pháp học tập. Theo em, đấy có phải là yêu cầu của phủ định biện chứng không? Tại sao?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 3: Trong cuộc sống hàng ngày, ta cần phải phê bình và tự phê bình như thế nào mới phù hợp với quan điểm phủ định biện chứng?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 4: Em hãy nhận xét một vài hiện tượng biểu hiện sự phủ định biện chứng trong việc thờ cúng, lễ hội, ma chay, cưới xin ở nước ta hiện nay.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm GDCD 10 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng [P2]