Người điều khiển giao thông là gì

Xuất bản: 30/10/2020 - Cập nhật: 30/10/2020 - Tác giả: Nguyễn Hưng

Câu Hỏi:

Khái niệm “người điều khiển giao thông” được hiểu như thế nào là đúng?

  1. Là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.
  1. Là cảnh sát giao thông, người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.
  1. Là người tham gia giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: B

Người điều khiển giao thông là: cảnh sát giao thông, người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông.

Tương tự như biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông, vạch kẻ đường, tín hiệu của người điều khiển giao thông cũng là một dạng báo hiệu đường bộ mà mọi người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành và chấp hành.

Khi giao thông qua đường bị ùn tắc, người dân sẽ thấy một nhóm người đứng để phân luồng giao thông bằng cách ra hiệu bằng tay, bấm còi inh ỏi, v.v. điều phối các phương tiện di chuyển theo hướng dẫn. Tuy nhiên, chỉ những đơn đặt hàng được đưa ra bởi một nhà điều hành được công nhận hợp pháp mới có giá trị.

Theo quy định tại Điều 3 Luật Giao thông đường bộ quy định rõ người điều khiển giao thông bao gồm Cảnh sát giao thông và Hướng dẫn viên giao thông có trách nhiệm điều khiển giao thông ở những nơi ùn tắc, đường đông đúc, công trường, bến phà, v.v. chức năng của họ, những người này phải đeo một dải màu đỏ rộng 10 cm ở giữa cánh tay phải.

Theo luật, hiệu lệnh của cảnh sát giao thông có tác dụng lớn nhất, buộc người điều khiển phương tiện phải chấp hành. Bất kể tín hiệu đi ngược lại với chỉ dẫn của vạch kẻ đường, biển báo hay đèn tín hiệu giao thông, người đi đường phải luôn ưu tiên chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.

Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định gì?

Hiệu lệnh điều khiển phương tiện giao thông được quy định tại Điều 7 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1: 2019 / BGTVT (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020), cụ thể như sau:

Tín hiệu của người điều khiển được thể hiện bằng tín hiệu tay, cờ, dùi cui hoặc tín hiệu đèn điều khiển giao thông. Để thu hút sự chú ý của người đi đường, người điều khiển giao thông ngoài việc sử dụng các cách trên còn sử dụng còi.

Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông:

Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng đều phải dừng lại;

Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; cánh tay trái người điều khiển gập đi gập lại sau gáy để báo hiệu người tham gia giao thông bên trái người điều khiển đi nhanh hơn hoặc cánh tay phải người điều khiển gập đi gập lại trước ngực để báo hiệu người tham gia giao thông bên phải người điều khiển đi nhanh hơn; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển ở vị trí ngang thắt lưng và đưa lên, xuống báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển đi chậm lại; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển giơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển dừng lại;

Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phía sau lưng người điều khiển giao thông được phép đi; đồng thời tay trái giơ về phía trước lặp đi lặp lại nhiều lần, song song với tay phải báo hiệu người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được rẽ trái qua trước mặt người điều khiển.

Quy định về việc sử dụng âm hiệu còi trong điều khiển giao thông của cảnh sát điều khiển giao thông như sau:

Một tiếng còi dài, mạnh là ra lệnh dừng lại;

Một tiếng còi ngắn là cho phép đi;

Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn là cho phép rẽ trái;

Hai tiếng còi ngắn, thổi mạnh là ra hiệu nguy hiểm đi chậm lại;

Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh là báo hiệu đi nhanh lên;

Thổi liên tiếp tiếng một, nhiều lần, mạnh là báo hiệu phương tiện dừng lại để kiểm tra hoặc báo hiệu phương tiện vi phạm. Quy định về việc sử dụng ánh sáng trong hiệu lệnh dừng xe của người điều khiển giao thông như sau: cầm đèn ánh sáng có mặt đỏ giơ cao hướng về phía phương tiện đang chạy tới.

Trường hợp có tín hiệu báo hiệu dừng xe mà vượt qua vạch dừng ở nơi đường giao nhau mà dừng lại gây mất an toàn giao thông thì được đi tiếp; Người đi bộ còn đang đi trên đường phải làm mọi cách nhanh chóng hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nếu không có đảo thì dừng ở vạch phân cách hai làn xe đi ngược chiều.

Trường hợp người điều khiển chỉ gậy chỉ huy giao thông vào hướng xe nào thì xe ở hướng đó phải dừng lại.

Mức phạt áp dụng khi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

Theo quy định, hiệu lệnh của cảnh sát giao thông là hình thức báo hiệu cao nhất, vì vậy việc không tuân thủ hiệu lệnh là hành vi vi phạm giao thông nghiêm trọng và bị xử phạt rất nghiêm.

Đối với xe ô tô, khi không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của cảnh sát giao thông, chủ phương tiện có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng.

Đối với người điều khiển xe máy vi phạm điều này là từ 600.000 – 1.000.000 đồng.

Trường hợp người điều khiển phương tiện lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ, dùng chân điều khiển vô lăng mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của cảnh sát giao thông sẽ bị phạt 18-20 triệu đồng. Người điều khiển xe máy sẽ bị phạt 10-12 triệu đồng.

Đối với trường hợp như xe đạp, xe đạp điện và xe máy điện, người điều khiển xe nếu không tuân thủ hiệu lệnh của cảnh sát giao thông sẽ bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng.

Thế nào là người điều khiển phương tiện giao thông?

Theo quy định tại Khoản 23 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được hiểu như sau: Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 7 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT (chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2020), hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được thể hiện: bằng tay, bằng cờ, bằng còi, hoặc đèn tín hiệu ánh sáng điều khiển giao thông.

Người tham gia giao thông phải đi như thế nào?

Điều 9 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định quy tắc chung về giao thông đường bộ như sau: - Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

Ai có quyền điều khiển giao thông?

Theo đó, độ tuổi của người lái xe quy định như sau: người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 ...