Ở Việt Nam dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai được hình thành từ nền văn hóa khảo cổ nào dưới đây

Cuộc sống người nguyên thủy Hòa Bình 

Văn hóa Hòa Bình có niên đại cách ngày nay 15.000 năm, kéo dài đến 2.000 năm TCN, trải dài trên vùng đất xen núi đá vôi thuộc phía Tây châu thổ 3 con sông lớn thuộc Bắc Bộ và với không gian rộng lớn, tiêu biểu cho cả vùng Đông Nam Á và Nam Trung Quốc. Nền văn hóa này Hòa Bình được giới khảo cổ học chính thức công bố năm 1932, là đề xuất của Madeleine Colani, sau khi đã được Đại hội các nhà Tiền sử Viễn Đông họp tại Hà Nội thông qua.

Cụm từ Văn hóa Hòa Bình được dùng để chỉ văn hóa cuội được ghè đẽo trên khắp chu vi hòn cuội để tạo ra những dụng cụ từ thời đá cũ đến thời đá mới. Đây là nét đặc trưng để phân biệt với các cư dân đồ đá dùng đá lửa, dễ ghè đẽo và dễ chế tạo hơn.

Riêng tại vùng đất Hòa Bình là một trong những nơi mà các nhà khảo cổ học chứng minh có người Việt cổ sinh sống cách đây hàng vạn năm. Nơi đây từng tìm thấy 47 chiếc trống đồng cổ, trong đó có trống đồng sông Đà và trống đồng Miếu Môn thuộc loại đẹp và cổ. 

Bên cạnh đó là hệ thống các di tích như hang Muối- nơi cư trú của người nguyên thủy trong thời gian dài. Người ta cũng đã xác định nhiều công cụ đá, di tích bếp, xương của người nguyên thủy. Hay như tại di tích hang Khoài- Niên đại kỹ nghệ cuội Việt Nam, nơi cư trú của người nguyên thủy cách đây 17.000 năm đến 11.000 năm.

Hoặc ở khu mộ cổ Đống Thếch- Nơi có hàng trăm ngộ mộ xung quanh được chôn nhiều hòn mộ, có mộ cao tới 3m, trên khắc chữ Hán ghi tên người đã chết. Người Mường ở Hòa Bình quan niệm rằng người chết vẫn có linh hồn trú ngụ, gửi gắm vào đá. 

Đáng chú ý tại di tích Hang Chùa, còn có tên “Văn Quan Động” được khắc trên vách đá, dưới khắc thơ, bài văn thế kỷ 18-19. Đặc biệt phát hiện mới nhất về lối mòn cổ cách đây 22.000 năm tại hang Xóm Trại, xã Tân Lập, thuộc Mường Vang, Lạc Sơn (Hòa Bình) đã khẳng định chắc chắn về điều đó. Hang Xóm Trại có chiều rộng cửa hang trung bình 7m, chiều dà 22m, sâu 7-10m qua hàng ngàn năm vùi lấp chủ yếu là vỏ óc ken đặc cho thấy phải qua hàng chục ngàn năm mới tích tụ được lớp vỏ thức ăn dày như vậy. 

Ở Việt Nam dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai được hình thành từ nền văn hóa khảo cổ nào dưới đây
Phục dựng bếp lửa và cảnh sinh hoạt của con người thời văn hóa Hòa Bình.

Một số nhà khảo cổ đánh giá hang đá này là nơi cư trú lâu dài của người nguyên thủy trong văn hóa Hòa Bình. Người ta tìm thấy lối đi cổ mới phát hiện ở ngách phía bắc hang có niên đại 22.000 năm, là lối đi đầu tiên của người nguyên thủy ra vào hang. Nơi đây vừa là công xưởng chế tác công cụ của cư dân văn hóa Hòa Bình. Cho tới nay có hơn 4.000 hiện vật được khai quật tại đây.

Đặc biệt ngoài lối đi cổ, các nhà khảo cổ còn phát hiện dấu hiệu tro bếp và bộ hài cốt có độ tuổi trên 14.000 năm đến 17.000 năm. Trước đó trong đợt khai quật ở những năm 80 của thế kỷ trước, các nhà nghiên cứu còn tìm thấy những hạt thóc của người xưa rơi vãi, được xác định thời thời nhà Trần.

Các nhà nghiên cứu cũng tìm thấy vết tích mộ táng cuối thời Trần đầu thời Lê gần như còn nguyên vẹn. Người nguyên thủy ở văn hóa Hòa Bình đã biết chèn đá hộc, rải đá dăm quanh mộ để bảo vệ.

Qua các di cốt tìm thấy trong các di chỉ mộ táng, theo các nhà khảo cổ học, có thể hình dung con người Hòa Bình thời tiền sử có đặc điểm như sau: tầm vóc to, khỏe mạnh; sọ thuộc loại dài và cao; mặt thuộc loại rộng, hốc mắt trung bình, hốc mũi rộng; độ mòn răng thấp; có người thọ tới 70 tuổi. Cư dân Hòa Bình có các hình thức mai táng với nhiều tập tục khác nhau.

Đối với người Hòa Bình cổ, người chết không có nghĩa là hết tất cả mà đó chỉ là chuyển từ thế giới này sang thế giới khác. Vì thế, trong mộ táng, chúng ta gặp những đồ tùy táng như công cụ đá, đồ trang sức bằng vỏ trai, vỏ ốc hoặc xương răng thú.

Cũng tại hang Xóm Trại, các nhà khảo cổ còn tìm thấy rìu đá, xương thú, vỏ trấu, vỏ quả óc chó và nhiều hóa thạch của vỏ ốc. Đây được xem là thức ăn thường dùng của người Việt cổ. Cách thức ăn ốc của người Việt cổ được cho kế thừa đến ngày nay. Đồng bào Mường ở Hòa Bình vẫn ăn ốc bằng cách chặt đuôi để hút thịt. 

Kỹ thuật chế tác công cụ phát triển

Như đã nói ở trên, văn hóa Hòa Bình có trình độ chế tác đồ đá đạt trình độ khá cao. Ví dụ ở di tích hang Xóm Trại, người ta tìm thấy công cụ đá mài lưỡi khá phong phú, nó cho thấy kỹ thuật chế tác đá điêu luyện của người Việt cổ. 

Chẳng hạn tại di tích hang Con Moong ở xã Thành Yên (huyện Thạch Bàn, Thanh Hóa). Đây là hang rộng, nền hang cao hơn 40m so với chân núi và rộng hơn 300m2. Người nguyên thủy được cho cư trú ở đây liên tục từ Văn hóa Sơn Vi đến Hòa Bình, Bắc Sơn. Bằng chứng là tại đây các nhà khảo cổ tìm thấy nhiều vỏ nhuyễn thể, mùn thực vật.

Cư dân văn hóa Hòa Bình cư ngụ ở đây được cho đã dùng đá cuội chế tác công cụ nhưng kỹ thuật rất phát triển, công cụ có hình bầu dục hoặc hình hạnh nhân, lưỡi hòn cuội được chế tác bằng thủ pháp ghè tỉa để có độ sắc bén hơn, chức năng cũng đa dạng hơn như chặt, cắt, nạo...

Trong số các công cụ, rìu ngắn chiếm số lượng nhiều, chức năng của rìu ngắn cũng rất đa dạng, có thể sử dụng như những chiếc cuốc đá. Mảnh tước tuy số lượng không nhiều nhưng phần lớn đã được gia công để tạo thành công cụ nạo, dao đá. Cư dân Con Moong cũng có kỹ thuật chế tạo dụng cụ từ xương thú khá cao, đó là việc họ chỉ chọn xương ống của động vật có vú để chế tác, loại xương này có nhiều sợi nên bền và chắc hơn. 

Ở Việt Nam dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai được hình thành từ nền văn hóa khảo cổ nào dưới đây
 Công cụ sản xuất của cư dân Văn hóa Hòa Bình thời kỳ đá mới.

Địa điểm nữa ghi nhận dấu tích người Việt cổ Di chỉ mái đá Điều cũng chứa nhiều lớp văn hóa thuộc các thời đại đồ đá khác nhau, niên đại di chỉ này khoảng 8.200 năm. Tầng văn hóa ở mái đá Điều dày khoảng 4m, chứng tỏ sự cư trú lâu dài của con người. Các nhà khảo cổ học đã thu được tại đây nhiều công cụ bằng đá đặc trưng văn hóa Hòa Bình, nhất là rìu ngắn, chày nghiền, bàn nghiền, công cụ đá đã xuất hiện kỹ thuật mài đá. 

Kỹ thuật chế tác công cụ phát triển của người Việt cổ ở nền văn hóa Hòa Bình còn được chứng minh quá phát hiện tại di chỉ Lạc Thủy. Từ lâu đời đây là một trong những địa điểm quần cư của con người. Nhiều hiện vật như trống đồng đã được tìm thấy ở đây thuộc thời đại kim khí, cách ngày nay 4.000 năm.

Các nhà khảo cổ cũng tìm thấy ở Lạc Thủy nhiều công cụ bằng đá, hình khắc trên các vách đá- Người Hòa Bình tiền sử chưa có chữ viết nhưng họ có một loạt ký hiệu và hình vẽ trên đá để ghi lại những ký ức, miêu tả hiện thực, thế giới xung quanh… 

Từ các di chỉ được phát hiện, các nhà khảo cổ học chứng minh người Hòa Bình thời tiền sử không giam mình trong vùng núi sâu mà đã bắt đầu tiến ra dọc theo những thung lũng sông, suối, hướng tới vùng đồng bằng thấp, những di vật như vỏ ốc biển trong hang, mộ đã phần nào nói lên điều này. Đó là một trong những đặc trưng về loại hình di tích của văn hóa Hòa Bình.

Từ các hiện vật tìm được cho thấy người Việt cổ cư ngụ tại đây đã bắt ốc núi, ốc suối về ăn rồi vứt vỏ tạo thành lớp trầm tích dày trong các hang. Ngoài ra, người ta còn tìm thấy chày nghiền, mảnh tước bằng mai rùa và một số công cụ khác. Nó chứng minh rằng văn hoá Lạc Thủy đã kế thừa di sản văn hóa Sơn Vi. 

Đặc biệt các nhà khảo cổ còn tìm thấy dấu tích ban đầu của nền nông nghiệp sơ kỳ của người nguyên thủy sinh sống ở Lạc Thủy như ở hang Mái Đá (xã Phú Lão), hang Thẻ Bạc (xã Khoan Dụ). Trong sinh hoạt kinh tế của cư dân Hòa Bình, tuy săn bắn, hái lượm không giữ vị trí độc tôn, song vẫn là ngành kinh tế chủ đạo và trồng trọt mới nảy sinh.

Ở một số di tích như hang Xóm Trại đã phát hiện được dấu vết những hạt thóc, vỏ trấu, hạt gạo cháy. Điều đó cho thấy rằng cách ngày nay khoảng trên 1 vạn năm, cư dân Hòa Bình là một trong những cư dân đầu tiên phát minh ra nông nghiệp và Việt Nam, cụ thể tại Hòa Bình là một trong những trung tâm phát minh nông nghiệp sớm nhất thế giới. 

(còn tiếp)

Bài 13. VIỆT NAM THỜI kì NGUYÊN THỦY

Câu 1: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam có niên đại cách nay bao nhiêu năm?

A. 30 – 40 van năm.

B. 40 – 50 vạn năm.

C. 20 – 30 vạn năm.

D. 10- 20 vạn năm

Đáp án : Trên đất nước ta, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích của Người tối cổ có niên đại cách đây khoảng 30 – 40 vạn năm.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy ở những tỉnh nào dấu tích của Người tối cổ và những công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Việt Nam?

A. Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước.

B. Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn.

C. Hải Phòng, Hà Nội, Lào Cai, Đà Nẵng.

D. Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Nam, Hải Dương.

Đáp án : Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích của Người tối cổ cách đây 30 – 40 vạn năm và công cụ đá ghè đẽo thô sơ của người tối cổ ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Di tích tiêu biểu nào minh chứng cho sự sinh sống của Người tối cổ ở Việt Nam?

A. Di tích Sơn Vi (Phú Thọ).

B. Di tích văn hóa Ngườm (Thái Nguyên).

C. Di tích Núi Đọ (Thanh Hóa).

D. Di tích văn hóa Sa Huỳnh.

Đáp án : Các nhà khảo cổ đã tìm ra rìu tay đá cũ ở Núi Đọ (Thanh Hóa). Điều đó minh chứng Người tối cổ đã sinh sống ở đây.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Ở Hòa Bình, Bắc Sơn và nhiều địa phương khác trên đất nước ta đã tìm thấy nhiều dấu tích của

A. văn hóa đá cũ.

B. văn hóa đá mới.

C. văn hóa sơ kì đồ đồng.

D. văn hóa sơ kì đá mới

Đáp án : Ở Hòa Bình, Bắc Sơn và nhiều địa phương khác trên đất nước ta đã tìm thấy dấu tích của văn hóa sơ kì đá mới, cách ngày nay khoảng 6000 – 12000 năm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Thời đại nào đóng vai trò làm tiền đề cho sự chuyển biến của xã hội nguyên thủy sang thời đại mới?

A. Thời đại đá cũ.

B. Thời đại sơ kì đá mới.

C. Thời đại hậu kì đá mới.

D. Thời đại Kim khí.

Đáp án : Thời đại Kim khí (cách ngày nay 3000 – 4000 năm), làm tiền đề cho sự chuyển biến của xã hội nguyên thủy sang thời đại mới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân cổ trên đất nước Việt Nam trong cách đây khoảng 5000 – 6000 năm là

A. săn bắn, hái lượm

B. săn bắn, hái lượm, đánh cá

C. săn bắn, hái lượm và trồng rau, củ quả

D. nông nghiệp trồng lúa.

Đáp án : Cách ngày nay khoảng 5000 – 6000 năm, phần lớn các thị tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá. Đây là hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân giai đoạn này.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Mở đầu thời đại đồ đồng trên đất nước ta là

A. Cư dân văn hóa Phùng Nguyên

B. Cư dân văn hóa Sa Huỳnh

C. Cư dân văn hóa ở sông Đồng Nai

D. Cư dân văn hóa Đông Sơn

Đáp án : Cư dân văn hóa Phùng Nguyên là những người mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Thuật luyện kim ở Việt Nam ra đời nhờ sự phát triển của

A. nghề làm gốm.

B. nghề nông trồng lúa nước.

C. sự phổ biến cuốc đá.

D. sự giao lưu với nước ngoài.

Đáp án : Thuật luyện kim ở Việt Nam được phát minh nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên, Hoa Lộc phát minh ra thuật luyện kim từ kim loại đầu tiên là đồng…

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: Nội dung nào sau đây không thuộc đặc điểm của Người tối cổ ở Việt Nam?

A. Sống thành từng bầy.

B. Săn bắt thú rừng để sống.

C. Hái lượm hoa quả để sống.

D. Biết trồng

Đáp án : Người tối cổ sống thành từng bầy. Họ săn bắn thú rừng và hái lượm hoa quả để sống. Người tối cổ chưa biết trồng lúa, nền nông nghiệp sơ khai ở Việt Nam được hình thành từ văn Hòa Bình, Bắc Sơn tương ứng với thời kì sơ kì đá mới cách đây 6000 – 12000 năm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Chủ nhân văn hóa Sơn Vi không mang trong mình đặc điểm nào sau đây?

A. Cư trú trong các hang động, mái đá ngoài trời.

B. Sinh sống trên địa bàn khá rộng.

C. Phát triển trao đổi hàng hóa giữa các bộ lạc. 

D. Lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.

Đáp án : Chủ nhân văn hóa Sơn Vi cư trú trong các hang động, mái đá ngoài trời, ven bờ sông, bờ suối, trên một địa bán khá rộng từ Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang đến Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị. Họ sống thành các thị tộc, sử dụng công cụ đá ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.

Cư dân văn hóa Sơn Vi chưa có sự phát triển của trao đổi hàng hóa giữa các bộ lạc. Đây là đặc điểm của đời sống vật chất của con người cách đây khoảng 5000 – 6000 năm.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: Cách ngày nay khoảng 5000 – 6000 năm, con người đã có nhiều tiến triển thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, ngoại trừ việc

A. Sử dụng kĩ thuật cưa, khoan đá, phát triển kĩ thuật làm gốm bằng bàn xoay.

B. Phần lớn thị tộc bước vào giai đoạn nông nghiệp dùng cuốc đá.

C. Trao đổi sản phẩm được đẩy mạnh giữa các bộ lạc.

D. Sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim.

Đáp án : Cách nay khoảng 5.000- 6.000 năm, con người đã:

– Sử dụng cưa, khoan đá, bàn xoay, công cụ lao động được cải tiến, năng suất lao động tăng.

– Phần lớn các dân tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá.

– Dân số gia tăng, trao đổi sản phẩm, đời sống vật chất được ổn định, đời sống tinh thần được nâng cao.

Đáp án D: Con người biết sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim trong thời gian cách ngày nay 3000 – 4000 năm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Xã hội nguyên thủy trên đất nước Việt Nam phát triển lên giai đoạn công xã thị tộc tương ứng với sự xuất hiện của

A. người tối cổ

B. người tinh khôn

C. xã hội có giai cấp và nhà nước

D. loài vượn cổ

Đáp án : Công xã thị tộc được hình thành cũng có nghĩa con người từ bỏ cách tổ chức theo bầy đàn, chuyển sang tổ chức theo thị tộc. Ở nhiều địa phương của Việt Nam đã tìm thấy những răng hóa thạch và nhiều công cụ đá ghè đẽo của Người tinh khôn tại các khu di tích văn hóa Ngườm (Võ Nhai – Thái Nguyên), Sơn Vi (Lâm Thao – Phú Thọ).

=> Xã hội nguyên thủy trên đất nước Việt Nam phát triển lên giai đoạn công xã thị tộc tương ứng với sự xuất hiện của Người tinh khôn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Đặc điểm nào sau đây không phải của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn?

A. Sống thành thị tộc, bộ lạc.

B. Lấy săn bắt hái lượm làm nguồn sống chính.

C. Biết mài rộng trên lưỡi rìu đá, làm đồ gốm.

D. Sử dụng công cụ sắt diễn ra phổ biến.

Đáp án : Những đặc điểm của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn bao gồm:

– Sống định cư trong hang động, mái đá gần nguồn nước họp thành thị tộc, săn bắt, hái lượm, trồng rau củ, quả.

– Người Hòa Bình ghè đẽo, mài lưỡi rìu, làm công cụ bằng xương, tre, gỗ, người Bắc Sơn biết mài rộng trên lưỡi rìu đá, làm đồ gốm.

– Cuộc sống vật chất và tinh thần được nâng cao.

Đáp án D: Thời kì này chưa có sự xuất hiện của công bằng sắt.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Những nền văn hóa tiêu biểu mở đầu thời đại kim khí và nông nghiệp trồng lúa trên đất nước ta là

A. Hòa Bình, Bắc Sơn – Sa Huỳnh – Phùng Nguyên

B. Phùng Nguyên – Sa Huỳnh – Đồng Nai

C. Sơn Vi – Phùng Nguyên – Sa Huỳnh – Đồng Nai

D. Sơn Vi – Hòa Bình, Bắc Sơn – Sa Huỳnh – Đồng Nai

Đáp án : Những nền văn hóa tiêu biểu mở đầu thời đại kim khí và nông nghiệp trên đất nước ta bao gồm:

– Cư dân Phùng Nguyên(mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam), cư dân Hoa Lộc – Thanh Hóa, sông Cả – Nghệ An:

+ Trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ.

+ Công cụ bằng đá, làm đồ gốm bằng bàn xoay, dùng tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải, chăn nuôi.

+ Di chỉ: cục đồng, dây đồng, xỉ đồng, dùi đồng.

– Cư dân văn hóa Sa Huỳnh – Nam Trung Bộ biết thuật luyện kim, nông nghiệp trồng lúa, cây trồng khác, chế tác và sử dụng đồ sắt, làm gốm, dệt vải, đồ trang sức; thiêu xác chết.

– Cư dân văn hóa Đồng Nai: làm nghề nông trồng lúa nước, khai thác lâm sản, săn bắt, làm nghề thủ công, công cụ đá, đồng, thủy tinh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Văn hóa Sơn Vi có điểm gì tương đồng với văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn?

A. Lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.

B. Cư dân tổ chức thành từng bầy người.

C. Bắt đầu biết làm đồ gốm.

D. Biết mài rộng trên lưỡi rìu đá.

Đáp án : 

Ở Việt Nam dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai được hình thành từ nền văn hóa khảo cổ nào dưới đây

Đáp án cần chọn là: A

Câu 16: Cuộc sống của cư dân Sơn Vi có đặc điểm gì khác so với cư dân Núi Đọ?

A. sống thành từng bầy với khỏng 20 – 30 người, gồm 3 – 4 thế hệ

B. kiếm sống bằng phương thức săn bắt hái lượm

C. sống thành các thị tộc, bộ lạc

D. biết trồng các loại rau, củ, quả và chăn nuôi các loại thú nhỏ

Đáp án : – Đáp án A: là đặc điểm của cư dân Núi Đọ.

– Đáp án B: là đặc điểm giống nhau của cư dân Sơn Vi và cư dân Núi Đọ.

– Đáp án C: cư dân Sơn Vi đã sống thành các thị tộc bộ lạc, đây cũng là thời kì hình thành và phát triển của công xã thị tộc. Trong khi đó, cư dân Núi Đọ vẫn đang sống thành từng bầy, gọi là bầy người nguyên thủy.

– Đáp án D: là đặc điểm của cư dân Hòa Bình. Đây cũng là đặc điểm của nền nông nghiệp sơ khai đã được bắt đầu từ thời văn hóa Hòa Bình.

=> Sống thành thị tộc, bộ lạc là đặc điểm khác của cư dân Sơn Vi so với cư dân Núi Đọ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 17: Các giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thủy trên đất nước ta đi liền với các nền văn hóa theo trình tự là

A. Núi Đọ (người tối cổ – đá cũ) -> Hòa Bình, Bắc Sơn (người tinh khôn – đá mới) ->  Phùng Nguyên (mở đầu thời đại đồng thau)

B. Sơn Vi (người tối cổ – sơ kì đá cũ) -> Núi Đọ (người tối cổ – hậu kì đá cũ) -> Phùng Nguyên (người tinh khôn – hậu kì đá mới)

C. Núi Đọ (người tối cổ – đá cũ) -> Sơn Vi (người tinh khôn – đá mới) -> Hòa Bình, Bắc Sơn (người tinh khôn – hậu kì đá mới)

D. Núi Đọ (người tối cổ – đá cũ) -> Hòa Bình, Bắc Sơn (người tinh khôn – đá mới) ->  Đông Sơn (mở đầu thời đại kim khí)

Đáp án : Các nền văn hóa đi liền với các giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thủy trên đất nước ta là:

Ở Việt Nam dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai được hình thành từ nền văn hóa khảo cổ nào dưới đây

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Cuộc sống của cư dân văn hóa Hòa Bình với cư dân văn hóa Sơn Vi có điểm khác là

A. sống trong các thị tộc, bộ lạc

B. sống trong các hang động, mái đá gần nguồn nước

C. lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính

D. đã có một nền nông nghiệp sơ khai

Đáp án : – Đáp án A, B, C: là điểm giống nhau của cư dân văn hóa Sơn Vi và cư dân văn hóa Hòa Bình.

– Đáp án D:

+ Cư dân văn hóa Sơn Vi: lấy săn bắt, hái lượm là nguồn sống chính.

+ Cư dân văn hòa Hòa Bình, Bắc Sơn: lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính nhưng đã biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả, …. Đây là biểu hiện của nền nông nghiệp sơ khai của cư dân văn hóa Hòa Bình.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Khoảng thời gian bắt sử dụng đồ sắt của cư dân trong xã hội nguyên thủy Việt Nam có điểm gì tương đồng với nhiều nước khác trên thế giới cùng thời kì này?

A. Đều được bắt đầu sử dụng cách đây khoảng 3000 năm.

B. Đều được bắt đầu sử dụng cách đây khoảng 7000 năm.

C. Đều được bắt đầu sử dụng cách đây khoảng 5500 năm.

D. Đều được bắt đầu sử dụng cách đây khoảng 6000 năm.

Đáp án : – Cách đây khoảng 3000 – 4000 năm, cư dân văn hóa Sa Huỳnh đã bắt đầu biết chế tác và sử đụng đồ sắt. Tuy nhiên, việc sử dụng đồ sắt ở Việt Nam giai đoạn này chưa thực sự phổ biến trên toàn quốc.

– Trên thế giới, khoảng 3000 năm trước đây, cư dân ở Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 20: Việc phát minh ra thuật luyện kim không mang ý nghĩa nào sau đây?

A. Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.

B. Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.

C. Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.

D. Mở đầu cho sự hình thành nền văn hóa Đông Sơn.

Đáp án : Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa quan trọng:

-Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
 – Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.

– Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.

=> Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế – xã hội, đưa con người ra khỏi thời nguyên thủy, bước sang thời đại văn minh.

 Đáp án D: thuật luyện kim không có ý nghĩa mở đầu cho nền văn hóa Đông Sơn. Thời gian tồn tại của văn hóa Đông Sơn là từ thế kỉ I TCN đến thế kỉ I SCN, thời kì này công cụ bằng đồng thau phổ biến và bắt đầu có sử dụng công cụ bằng sắt.

Đáp án cần chọn là: D