Phương pháp luyện tập theo mẫu

Phương pháp dạy phân môn vẽ theo mẫu ở tiểu học

Download [33.28 KB]

 

 

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Kể chuyện lớp 3 tuần 25: Hội Vật
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 1 sách cùng học (Tuần 7)
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Kế hoạch bài dạy HĐTN lớp 3 tuần 5 sách Cánh diều
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Tìm kiếm sự hỗ trợ khi ở nhà – Đạo đức
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Tích hợp một số trò chơi vào môn Tiếng Việt lớp 1 giúp học sinh vận dụng bài học vào thực tiễn để phát triển năng lực ngôn ngữ (Sách Kết Nối)

Bài viết cùng chủ đề

  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Chia có dư trong toán tiểu học
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Vận dụng phương pháp thực hành giao tiếp để tổ chức dạy bài tập đọc thành tiếng các văn bản nghệ thuật lớp 4
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp để tổ chức dạy: Ôn tập các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai như thế nào? Ở Lớp 3
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Vận dụng những nguyên tắc gắn việc phát triển ngôn ngữ với việc rèn luyện tư duy để tổ chức dạy: Ôn tập từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm, tính chất. ( Từ loại – Lớp 3)
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Vận dụng nguyên tắc gắn việc phát triển ngơn ngữ với rèn luyện tư duy để tổ chức dạy câu hỏi và dấu chấm hỏi ở lớp 4
  • Phương pháp luyện tập theo mẫu
    Vận dụng nguyên tắc gắn việc phát triển ngôn ngữ với rèn luyện tư duy để tổ chức dạy bài tập luyện viết văn bản nghệ thuật lớp 4

Có ý kiếncho rằng: để xoá bỏ tình trạng đọc - chép trong dạy học hiện nay cần phải loại bỏ phương pháp thông báo giải thích ra khỏi hệ thống các phương pháp dạy học. Anh (chị) có đồng tình với ý kiến đó không? Sau khi anh (chị) tìm hiểu cụ thể về phương pháp thông báo giải thích trong dạy học tiếng Việt, anh( chị ) hãy trình bày ý kiến của minh về phương pháp này.

Bản chất của phương pháp này là giáo viên dùng lời để thuyết minh, giải thích và đưa ngữ liệu minh hoạ cho tri thức mới. Bên cạnh lời thuyết minh giải thích, giáo viên còn có thể sử dụng kèm theo các phương tiện trực quan khác như bảng, biểu, sách giáo khoa, phương tiện kĩ thuật... Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm thời gian, chính xác, có hiệu quả, có thể vận dụng ở mọi cấp học. Để vận dụng tốt phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải nắm rất vững kiến thức và phải biết diễn đạt trong sáng, khúc chiết và tất nhiên không nên lạm dụng. Thường chỉ nên vận dụng phương pháp này trong việc giới thiệu chủ điểm một số bài học, một số nhiệm vụ học tập ( bài tập), một số đơn vị kiến thức phụ hoặc quá trừu tượng...

- Theo A.V. Chêcuchép, Phân tích ngôn ngữ là phương pháp học sinh dưới sự chỉ dẫn của giáo viên vạch ra những hiện tượng ngôn ngữ nhất định từ những tài liệu ngôn ngữ cho trước, quy các hiện tượng đó vào một phạm trù nhất định và chỉ rõ những đặc trưng của chúng. Bản chất của phương pháp này là quan sát, phân tích các hiện tượng ngôn ngữ theo các chủ đề (vấn đề ngôn ngữ ) nhất định và tìm ra những dấu hiệu đặc trưng của những hiện tượng ấy. Phương pháp phân tích ngôn ngữ được chia nhỏ theo đối tượng được phân tích: Phân tích ngữ âm, phân tích từ vựng, phân tích ngữ pháp, phân tích ngữ nghĩa, phân tích phong cách.... Phương pháp phân tích ngôn ngữ bao gồm những thao tác cơ bản như sau:

· Phân tích-phát hiện: Trên cơ sở ngữ liệu mẫu, giáo viên nêu câu hỏi định hướng cho học sinh quan sát, so sánh, đối chiếu chỉ ra các đặc trưng cơ bản của khái niệm và quy tắc.

Thí dụ:

TRƯỜNG NGHĨA ( tiếng Việt 10)

Ngữ liệu:

Chết, hy sinh, mất, viên tịch, về cõi, về hai năm mươi, bỏ, bỏ mạng, ngủ với giun, ăn đất.

Hỏi 1: So sánh và cho biết các từ và ngữ sau đây giống, khác nhau ở những nét nghĩa nào ?

Đáp án: Các từ và ngữ trên đều nói về chết nhưng khác nhau về sắc thái biểu cảm và tính chất của cái chết.

Ngữ liệu:

-Nhìn, ngắm, liếc, lườm, trợn, chớp, nháy, nhắm, đảo, ti hí...

-Công nhân, nông dân, bộ đội, giáo viên, học sinh, bác sĩ, kĩ sư, công an...

Hỏi 2: So sánh và cho biết các từ và ngữ sau đây cùng nói về hiện thực khách quan nào ?

Gợi mở:

+ Hoạt động của bộ phận cơ thể nào ?

+ Người, định danh theo đặc điểm gì ?

Đáp án: Các từ và ngữ trên đều nói về:

- Hoạt động của mắt người.

- Người, định danh theo nghề nghiệp xã hội.

Hỏi 3: Từ kết quả phân tích ở các thí dụ trên, hãy cho biết từ vựng của một ngôn ngữ và vốn từ của mỗi cá nhân là một tập hợp hỗn độn hay một hệ thống có tổ chức ?

Đáp án: Từ vựng của một ngôn ngữ và vốn từ của mỗi cá nhân là một hệ thống, được tập hợp và tổ chức theo những mối liên hệ ngữ nghĩa nhất định.

Mỗi một tập hợp từ ngữ được thiết lập trên cơ sở một sự đồng nhất nào đấy về nghĩa được gọi là một trường. Với mỗi cá nhân, số lượng trường nắm được càng nhiều, số lượng từ ngữ trong một trường được tập hợp càng lớn thì vốn từ ngữ, khả năng huy động và lựa chọn càng phong phú.

· Phân tích- chứng minh: Giáo viên đưa ngữ liệu có chứa khái niệm hoặc quy tắc học sinh đã được học, yêu cầu và định hướng cho học sinh phát hiện, vận dụng tri thức để chứng minh.

Thí dụ:

CÂU ĐƠN VÀ CÂU GHÉP TIẾNG VIỆT (sách tích hợp 10 – Ban KHXHVNV)

Ngữ liệu:

- Một sáng, chàng dặn Hơ-nhí và Hơ-bơ-hí.

- Anh sẽ đi vào rừng sâu mênh mông, anh sẽ đi vào nơi rừng liền rừng, anh sẽ leo lên những nơi núi giáp núi, anh sẽ đi qua những vùng sông liền sông.

- Anh đi tìm lấy con gái thần Mặt Trời về làm vợ, để cho đất đai sông núi ta mãi mãi tốt tươi.

- Rồi Đăm San lên đường. Chàng ngồi trên lưng con ngựa đực. Chàng khoác áo dệt hoa màu trắng, màu xanh, màu đỏ rực rỡ. Tay chàng cầm cây lao cán bịt bạc. Lưng chàng đeo cây gươm cán chạm vàng.

Yêu cầu: Vận dụng kiến thức về các kiểu câu tiếng Việt đã học ở THCS, hãy phân các câu trên thành hai loại: câu đơn và câu ghép.

Gợi ý:

- Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu hoặc vế câu.

- Xác định câu có mấy cụm C – V

- Xác định quan hệ giữa các cụm C – V trong câu có nhiều cụm C – V ( bao hàm hay độc lập ).

- Từ kết quả phân tích phát biểu định nghĩa về câu đơn và câu ghép tiếng Việt.

· Phân tích-phán đoán: Sau phân tích-chứng minh có thể vận dụng phân tích-phán đoán. Thao tác này không đòi hỏi học sinh tái hiện mà chỉ cần nhận diện được ngay những định nghĩa, khái niệm hoặc quy tắc đã học.

Thí dụ: Hãy cho biết, trong đoạn văn sau đây, những câu nào là câu ghép chính phụ ?

· Phân tích-tổng hợp: Đây là bước cao nhất và cũng là bước cuối cùng trong hoạt động phân tích. Sử dụng thao tác này, giáo viên phải định hướng cho học sinh huy động tổng hợp các kĩ năng phân tích phát hiện, phân tích chứng minh, phân tích phán đoán để thực hiện một nhiệm vụ phân tích tổng hợp.

Thí dụ: Hãy xác định các kiểu ẩn dụ được sử dụng và phân tích để làm bật nổi hiệu quả thẩm mĩ của các kiểu ẩn dụ đó trong đoạn thơ sau đây:

Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng ?

Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội

Anh có nghe tiếng gió ngàn đang rú gọi ?

Ngoài cửa ô tàu đói những vành trăng.

Đây là phương pháp dạy học mà trong đó, giáo viên chọn, giới thiệu mẫu lời nói ( Mẫu có thể là câu, là đoạn, là văn bản) rồi hướng dẫn học sinh phân tích để hiểu và nắm vững cơ chế của mẫu, trên cơ sở đó bắt chước mẫu một cách sáng tạo vào lời nói của mình. (Thao tác: Đưa mẫu- hướng dẫn phân tích mẫu- Hướng dẫn mô phỏng tạo lời nói theo mẫu- Kiểm tra đánh giá).

Thí dụ:

· Cho câu: “ Qua nỗi nhớ chơi vơi, Quang Dũng không chỉ tái hiện được hình ảnh hiện thực của đoàn binh Tây Tiến với những chặng đường hành quân đầy gian khổ hy sinh những ngày đầu kháng chiến mà còn khắc hoạ được một hình tượng thiên nhiên vừa kì vĩ hoành tráng lại vừa thơ mộng, tạo nền làm bật nổi vẻ đẹp lãng mạn của người chiến binh Tây Tiến, vừa kiêu hùng bi tráng, vừa mơ mộng hào hoa ”.

· Hướng dẫn phân tích mẫu, rút cơ chế: Qua+ CD, C không chỉ V1 mà còn V2.

· Hướng dẫn mô phỏng: Qua câu chuyện cuộc đời đầy bi kịch của Chí Phèo, Nam Cao không chỉ phơi bầy được thảm trạng lưu manh hoá của một bộ phận không nhỏ nông dân ở nông thôn Việt Nam trước cách mạng mà còn cất lên tiếng nói cảnh tỉnh, cảnh báo cho xã hội về thảm trạng lưu manh, tiếng nói kêu cứu cho nhân tính, cho quyền con người.

Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá (Phân tích cấu trúc ngữ pháp, đối chiếu với cơ chế mẫu ).

Liên hệ, so sánh, mở rộng

Phương pháp dạy học theo mẫu tỏ ra có nhiều ưu điểm trong dạy học tiếng Việt, nhưng hiện nay, phương pháp này cũng đã thể hiện một số hạn chế. Theo anh (chị), những điểm hạn chế của phương pháp này là gì? Làm thế nào để người dạy - học không bị chi phối bởi những hạn chế đó?

Là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết được học vào thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp (sản sinh lời nói) trên cơ sở phân tích ảnh hưởng chi phối của các nhân tố giao tiếp tham gia vào quá trình. Phương pháp này có thể được vận dụng trong dạy học về từ ngữ, câu, phong cách học, làm văn,.... Đây là phương pháp chủ yếu để phát triển lời nói cho học sinh. ( Thao tác cơ bản: Tạo tình huống và định hướng giao tiếp - Phân tích đặc điểm các nhân tố giao tiếp tham gia để xác định điều kiện và nhiệm vụ - Lựa chọn phương tiện tạo lời nói theo nhiệm vụ- Kiểm tra đánh giá lời nói).

Thí dụ: ( Yêu cầu sử dụng các quán ngữ “ Nhìn chung, nói tóm lại, một cách khái quát ” để viết một đoạn kết luận cho một đề văn, cho đề tập làm văn-hướng dẫn phân tích- hướng dẫn viết một đoạn – kiểm tra hiệu chỉnh, yêu cầu viết câu mở đoạn đồng thời là câu chủ đề cho đoạn văn viết về một nội dung nào đó)....