Rủi ro suy đoán khi học đại học

Bài viết-ThS Lê Thị Huyền Trâm - CÁC LOẠI RỦI RO TRONG PHÂN TÍCH DỰ ÁN

CÁC LOẠI RỦI RO TRONG PHÂN TÍCH DỰ ÁN

Th.S Lê Thị Huyền Trâm

Khoa Kế toán – Đại học Duy Tân, TP Đà Nẵng

Tóm tắt

Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. Bài viết tìm hiểu thêm về các loại rủi ro trong phân tích dự án

Từ khóa: Rủi ro, dự án, phân tích.

Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.

2. Phân loại rủi ro

* Rủi ro loại 1: đây là loại rủi ro riêng rẽ của chính bản thân dự án, tức là rủi ro của một tài sản khi nó là tài sản duy nhất của công ty. Rủi ro loại này được đo bằng sự biến thiên của lãi suất mong đợi của dự án.

Rủi ro riêng của dự án: là rủi ro của chính dự án mang lại. Rủi ro riêng của dự án đầu tư có thể do nhiều yếu tố như lĩnh vự kinh doanh của dự án, quy mô của dự án, thời gian hoạt động của dự án,…

* Rủi ro loại 2: rủi ro loại này chỉ đề cập đến ảnh hưởng của dự án đối với rủi ro của công ty mà không tính đến ảnh hưởng của việc dàn trải rủi ro bởi chính những chủ sở hữu công ty. Rủi ro loại này được đo bằng sự tác động của dự án dối với sự biến thiên thu nhập của công ty.

Rủi ro công ty của dự án: là rủi ro ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của DN. Khi thực hiện một dự án đầu tư mới, DN sẽ có một danh mục đàu tư lớn hơn và việc chấp nhận thêm một dự án đầu tư mới sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của danh mục đầu tư hiện tại, khi đó lợi nhuân của danh mục đầu tư mới lớn hơn, có thể thấp hơn, và thậm chí là không đổi. Như vậy, sự thay đổi lợi nhuận của danh mục đầu tư mới khi thực hiện dự án so với lợi nhuận của danh mục đầu tư hiện tại được dùng để đo lường rủi ro công ty của dự án đầu tư

* Rủi ro loại 3: đây là rủi ro của dự án được đánh giá từ quan điểm của nhà đầu tư cổ phiếu. Đó là phần rủi ro của dự án mà không thể loại bỏ được bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Rủi ro loại này được đo bằng hệ số beta của dự án.

Rủi ro thị trường (rủi ro beta)

Mỗi dự án đầu tư mà doanh nghiệp đang thực hiện sẽ có một hệ sô beta của mình và với tỷ trọng đầu tư của từng dự án sẽ tạo thành một hệ số beta của danh mục đầu tư

Một dự án đầu tư mới cũng sẽ có hệ số beta và khi DN chấp nhận thực hiện dự án thì danh mục đầu tư của DN sẽ có thêm dự án mới với hệ số beta có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng với hệ số beta của danh mục đàu tư hiện tại.
Rủi ro thị trường của một dự án đầu tư có thể được đo lường thông qua sự ảnh hưởng của dự án đến hệ số beta của danh mục đầu tư của DN.

* Rủi ro thuần túy và rủi ro theo suy tính (pure  risk & speculative risk)

- Rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà nếu nó xãy ra sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về kinh tế. Loại rủi ro này có đặc điểm sau: thứ nhất, rủi ro thuần túy nếu xảy ra thường đưa đến kết quả mất mát hoặc tổn thất. Ví dụ, rủi ro hỏa hoạn sẽ làm mất mát một số tài sản, nhưng nếu không bị hỏa hoạn sẽ không bị thiệt hại. Thứ hai, rủi ro thuần túy là loại rủi ro liên quan đến việc phá hủy tài sản (nếu hỏa hoạn thì tòa nhà bị phá hủy). Thứ ba, biện pháp đối phó với rủi ro này là bảo hiểm.

- Rủi ro suy tính là loại rủi ro do ảnh hưởng của những nguyên nhân khó dự đoán, phạm vi ảnh hưởng rất rộng lớn. Rủi ro suy tính là loại rủi ro thường xảy ra trong thực tế. Ví dụ, rủi ro hay đổi giá cả, mức thuế không ổn định, tình hình chính trị không ổn định. Tăng giá có thể mang lại nhiều lời lớn. Đặc điểm cơ bản của loại rủi ro này là thường không được bảo hiểm nhưng có thể đối phó bằng biện pháp rào chắn (hedging).

4. Kết luận

Môi trường hoạt động và tồn tại của chúng ta luôn ẩn chứa các biến cố, các sự kiện nằm ngoài dự kiến. Có những sự kiện ngoài dự kiến mang lại những tốt đẹp, thuận lợi cho cuộc sống con người. Tuy nhiên, có không ít biến cố mà không ai mong muốn vì kết cục đi kèm là các thiệt hại hay thương tổn mà con người phải gánh chịu. Khi nghiên cứu về rủi ro, trong từng hoàn cảnh, từ các góc độ khác nhau, rủi ro có thể được diễn đạt cụ thể khác nhau.

Tài liệu tham khảo

  1. Th.S Võ Ngàn Thơ(2009), Quản trị dự án đầu tư
  2. Nguyễn Tấn Bình (2010), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nhà xuất bản Thống kê
  3.   Bùi Xuân Phong (2006) Quản trị dự án đầu tư, NXB Bưu chính viễn thông.
  4. PGS.TS. Vũ Duy Hào - PGS. TS. Đàm Văn Huệ , Quản trị tài chính doanh nghiệp ,Trường ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

Tài liệu Bài giảng Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 1. Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro: Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 1 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 1 QUẢN TRỊ RỦI RO GV: HỒ VĂN DŨNG KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 2 Nội dung môn học:  Chương 1. Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro  Chương 2. Nhận dạng rủi ro  Chương 3. Đo lường rủi ro  Chương 4. Kiểm soát rủi ro  Chương 5. Tài trợ rủi ro  Một số chuyên đề rủi ro đặc thù 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 3  Trong cuộc sống, bạn đã bao giờ gặp rủi ro chưa?  Theo bạn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro gì?  Bạn có nghĩ rằng chúng ta có thể kiểm soát được rủi ro hay không? Giải thích. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 4 Chương 1. Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro Nội dung nghiên cứu: 1.1. Giới thiệu về rủi ro và bất định 1.2. Quản trị rủi ro 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 5 Gia tăng giá trị công ty (Dài hạn, cuối cùng) Thanh khoản (Hiện tại) Lợi nhuận (Cuối năm/cuối kỳ) Mục tiêu của c...

Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 1. Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 1 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 1 QUẢN TRỊ RỦI RO GV: HỒ VĂN DŨNG KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 2 Nội dung môn học:  Chương 1. Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro  Chương 2. Nhận dạng rủi ro  Chương 3. Đo lường rủi ro  Chương 4. Kiểm soát rủi ro  Chương 5. Tài trợ rủi ro  Một số chuyên đề rủi ro đặc thù 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 3  Trong cuộc sống, bạn đã bao giờ gặp rủi ro chưa?  Theo bạn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro gì?  Bạn có nghĩ rằng chúng ta có thể kiểm soát được rủi ro hay không? Giải thích. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 4 Chương 1. Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro Nội dung nghiên cứu: 1.1. Giới thiệu về rủi ro và bất định 1.2. Quản trị rủi ro 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 5 Gia tăng giá trị công ty (Dài hạn, cuối cùng) Thanh khoản (Hiện tại) Lợi nhuận (Cuối năm/cuối kỳ) Mục tiêu của công ty? 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 6 Mục tiêu của công ty?  Suy cho cùng, quyết định của nhà quản trị phải nhằm vào mục tiêu gia tăng tài sản cho chủ sở hữu. Muốn vậy, mọi quyết định tài chính cần chú ý đến khả năng tạo ra giá trị.  Đứng trên giác độ tạo ra giá trị, tối đa hóa lợi nhuận được cụ thể và lượng hóa bằng các chỉ tiêu sau:  Tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế (Earning after tax – EAT/ Net income – NI)  Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phiếu (Earning per share – EPS)  Tối đa hóa thị giá cổ phiếu (market price per share) Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 2 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 7 Mục tiêu của quản trị  Tối đa hóa doanh thu (Maximize revenues) Giảm thiểu rủi ro (Minimize risk) Giảm thiểu số thuế phải nộp (Minimize tax) Lưu ý: Cần phân biệt:  Trốn thuế  bất hợp pháp  Tránh thuế  hợp pháp 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 8 1.1. Giới thiệu về rủi ro và bất định 1.1.1. Giới thiệu chung  Trong cuộc sống hàng ngày và trong công việc, rủi ro có thể xuất hiện trên mọi lĩnh vực.  Rủi ro không loại trừ một ai, một quốc gia nào, một dân tộc nào.  Rủi ro có thể xuất hiện mọi lúc, mọi nơi, trong mọi công việc.  Rủi ro có thể xuất hiện ở những chỗ, những nơi, vào những lúc mà không một ai có thể ngờ tới. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 9 1.1.2. Các khái niệm cơ bản  Sự chắc chắn (Certainty): là một trạng thái không có nghi ngờ.  Sự bất định (Uncertainty): là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong việc tiên đoán kết quả tương lai của một loạt những hoạt động hiện tại, là tình huống ta không biết chắc chắn chuyện gì xảy ra cũng như khả năng xảy ra những biến cố này. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 10 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Theo Anh/Chị Rủi ro là gì? 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 11 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt)  Theo trường phái tiêu cực: rủi ro được coi là sự không may mắn, sự tổn thất, mất mát, nguy hiểm  Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến.  Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may.  Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 12 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Rủi ro là gì? Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 3 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 13 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Rủi ro là gì?  Theo trường phái tiêu cực (tt):  Rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, hư hại.  Rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn hoặc điều không chắc chắn.  Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 14 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Rủi ro là gì?  Theo trường phái tiêu cực (tt):  Rủi ro tồn tại khi điều bạn không muốn nó xảy ra cuối cùng có cơ hội xảy ra.  Rủi ro là khả năng một sự kiện nào đó sẽ gây ra một kết cục không mong đợi trên tình hình tài chính của công ty hay cản trở công ty đạt mục tiêu đã định. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 15 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Rủi ro là gì?  Theo trường phái tiêu cực (tt):  Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.  Tóm lại, theo cách nghĩ truyền thống thì “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 16 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Rủi ro là gì?  Theo trường phái trung hòa:  Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.  Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 17 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Rủi ro là gì?  Theo trường phái trung hòa (tt):  Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất.  Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 18 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Rủi ro là gì?  Theo trường phái trung hòa (tt):  Rủi ro là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 4 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 19 Rủi ro là gì? Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 20 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Rủi ro là gì?  Theo trường phái trung hòa (tt):  Như vậy, theo trường phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm cho con người, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 21 Khi nói về tương lai Chỉ có một điều chắc chắn là mọi thứ đều không chắc chắn Tại sao phải nghiên cứu rủi ro? 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 22  Trong hoạt động kinh doanh luôn tồn tại những yếu tố ngẫu nhiên, bất định (không chắc chắn). Để đối phó với các yếu tố bất định  Giả định mọi việc sẽ xảy ra đúng như kế hoạch và sẵn sàng thích nghi với những biến đổi có thể có.  Tiên liệu và hạn chế các yếu tố bất định Tại sao phải nghiên cứu rủi ro? (tt) 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 23 Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn (Decision making under certainty) Thông tin đầu vào hoàn toàn xác định Kết quả đầu ra là duy nhất, xác suất = 1 Dễ dàng, nhanh chóng ra quyết định Các loại môi trường ra quyết định 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 24 Ra quyết định trong điều kiện rủi ro (Decision making under risk) Thông tin đầu vào có nhiều giá trị, có phân bố xác suất Kết quả đầu ra cũng vậy, tập hợp các kết quả có phân bố xác suất Áp dụng lý thuyết xác suất để ra quyết định Các loại môi trường ra quyết định (tt) Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 5 Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn/bất định (Decision making under uncertainty) Thông tin đầu vào không chắc chắn, không có phân bố xác suất Kết quả đầu ra không xác định, không có phân bố xác suất Khó khăn để ra quyết định Áp dụng lý thuyết trò chơi Các loại môi trường ra quyết định (tt) 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 26 Tại sao phải nghiên cứu rủi ro? (tt) Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận được những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 27 Rủi ro (risk) là những tình huống có nhiều biến cố có thể xảy ra và ta biết xác suất xuất hiện cũng như kết quả của các biến cố này. Bất định (Uncertainty) là tình huống ta không biết chắc chắn chuyện gì xảy ra cũng như khả năng xảy ra những biến cố này. 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Phân biệt rủi ro và bất định? 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 28 Rủi ro – Bất định THEO ANH/CHỊ CHÚNG TA THƯỜNG ĐỐI DIỆN VỚI RỦI RO NHIỀU HƠN HAY BẤT ĐỊNH NHIỀU HƠN? 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 29 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt)  Phân biệt rủi ro và bất định?  Những gì xảy ra trong thực tế chủ yếu là bất định, chúng ta không biết tất cả các khả năng có thể xảy ra cũng như xác suất xuất hiện của những khả năng này.  Chúng ta thường đối diện với bất định hơn là rủi ro. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 30 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt)  Phân biệt rủi ro và bất định?  Sự khác biệt giữa rủi ro và bất định là khả năng chúng ta có thể tác động để thay đổi xác suất xảy ra các biến cố và kết quả của biến cố. Nếu chúng ta không làm gì cả thì đó là rủi ro, còn nếu chúng ta có thể tham gia làm hạn chế thiệt hại và tăng những lợi ích thì đó là bất định. Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 6 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 31 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt)  Phân biệt rủi ro và bất định?  Tóm lại, tương lai sẽ là bất định chứ không phải rủi ro. Nếu đã là bất định thì chúng ta có thể tác động tích cực nhằm làm giảm xác suất thiệt hại (tăng xác suất thành công), tạo ra nhiều biến cố tốt hơn và làm tăng giá trị cho tương lai. Ngược lại nếu không chủ động can thiệp chúng ta cũng sẽ chỉ phó mặc cho rủi ro xảy ra, và nhiều khi cũng sẽ làm cho kết quả xấu hơn. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 32 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (tt) Thái độ con người đối với rủi ro: Người mạo hiểm/thích rủi ro (risk – taker/ risk - lover) Người ngại rủi ro (risk – averse) Người bàng quan với rủi ro/ người trung dung với rủi ro (risk – neutral) 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 33 1.1.3. Các khái niệm khác liên quan đến rủi ro 1.1.3.1. Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán  Rủi ro thuần túy: là rủi ro chỉ mang lại những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm như: hỏa hoạn, mất cắp, tai nạn giao thông, tai nạn lao động và nó làm phát sinh một khoản chi phí (để bù đắp thiệt hại) nên phải có biện pháp phòng tránh hoặc hạn chế.  Rủi ro thuần túy là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn thất hay không tổn thất. Trường hợp tốt nhất là tổn thất không xảy ra. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 34 VÍ DỤ VỀ RỦI RO THUẦN TÚY  Người chủ một chiếc xe có rủi ro tổn thất tiềm ẩn liên quan đến một vụ đụng xe. Nếu có đụng xe, người đó sẽ bị thiệt hại về tài chính. Nếu không, người đó sẽ không có lợi gì cả, vì thế tình trạng tài chính của người đó vẫn không thay đổi. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 35 1.1.3. Các khái niệm khác liên quan đến rủi ro (tt) 1.1.3.1. Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán (tt)  Rủi ro suy đoán (còn gọi là rủi ro mang tính đầu cơ): là rủi ro mà trong đó những cơ hội tạo ra thuận lợi gắn với những nguy cơ gây ra tổn thất, loại rủi ro này là động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh và có tính hấp dẫn của nó.  Rủi ro suy đoán là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn thất hoặc sinh lợi. Phần sinh lợi còn gọi là phần thưởng cho rủi ro. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 36 VÍ DỤ VỀ RỦI RO SUY ĐOÁN  Đầu tư vào một dự án vốn có thể có lợi nhuận hay có thể thất bại. Những rủi ro thuần túy thì luôn luôn làm người ta khó chịu, nhưng những rủi ro suy đoán có mặt hấp dẫn nào đó. Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 7 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 37 Phân biệt giữa rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán  Rủi ro thuần túy là rủi ro chỉ mang lại cho người ta những thiệt hại. Rủi ro thuần túy thì tạo ra chi phí, như vậy, người ta cần tránh nó hay ít ra là giảm thiểu mức độ tổn thất mà nó gây ra.  Ngược lại, rủi ro suy đoán là lý do tồn tại của doanh nghiệp; nó có thể chấp nhận những cơ hội tạo ra lợi nhuận đáng kể so với các khoản lỗ có thể có. Rủi ro suy đoán là một nguồn lợi nhuận được chấp nhận. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 38 Phân biệt giữa rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán Một cách đặc trưng, bất kỳ rủi ro nào cũng đều có cả hai yếu tố thuần túy và suy đoán RỦI RO RỦI RO THUẦN TÚY XẢY RA  XẤU BẢO HIỂM RỦI RO SUY ĐOÁN XẢY RA  TỐT, XẤU HEDGING 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 39 1.1.3. Các khái niệm khác liên quan đến rủi ro (tt) 1.1.3.2. Rủi ro có thể đa dạng hóa và không thể đa dạng hóa  Rủi ro có thể đa dạng hóa hay còn gọi là rủi ro không có tính hệ thống/rủi ro có thể phân tán: đây là những rủi ro thường xảy ra trong phạm vi hẹp, mang tính riêng có, cá thể nên có thể phân chia, giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa; bằng con đường đóng góp quỹ chung để chia sẻ rủi ro. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 40 1.1.3. Các khái niệm khác liên quan đến rủi ro (tt) 1.1.3.2. Rủi ro có thể đa dạng hóa và không thể đa dạng hóa  Rủi ro không thể đa dạng hóa hay còn gọi là rủi ro hệ thống/rủi ro thị trường/rủi ro không thể phân tán: đây là những rủi ro nảy sinh từ sự tác động to lớn của thị trường thường nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp và không thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa hay bằng con đường đóng góp quỹ chung để chia sẻ rủi ro. (ví dụ như rủi ro của sự trì trệ nền kinh tế toàn cầu). 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 41 VÍ DỤ VỀ RỦI RO CÓ THỂ ĐA DẠNG HÓA  Rủi ro cho người đầu tư cổ phiếu khi công ty bị phá sản. Khi đa dạng hóa, rủi ro này sẽ giảm.  Ví dụ về một nhà kinh doanh kinh doanh máy lạnh và máy sưởi 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 42 VÍ DỤ VỀ RỦI RO CÓ THỂ ĐA DẠNG HÓA Thời tiết nóng (p = 0,5) Thời tiết lạnh (p = 0,5) Lợi nhuận kỳ vọng E(π) Lợi nhuận khi kinh doanh máy lạnh 30 12 21 Lợi nhuận khi kinh doanh máy sưởi 12 30 21    n i ii pxxE 1 .)( Trường hợp 1: không đa dạng hóa đầu tư ;    n i ii xxpx 1 22 ).()( Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 8 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 43 VÍ DỤ VỀ RỦI RO CÓ THỂ ĐA DẠNG HÓA Thời tiết nóng (p = 0,5) Thời tiết lạnh (p = 0,5) Lợi nhuận kỳ vọng E(π) Lợi nhuận kinh doanh máy lạnh 15 6 Lợi nhuận kinh doanh máy sưởi 6 15 Lợi nhuận vừa kinh doanh máy lạnh vừa kinh doanh máy sưởi (Σ) 21 21 21 Trường hợp 2: nếu đa dạng hóa đầu tư VÍ DỤ VỀ RỦI RO CÓ THỂ ĐA DẠNG HÓA E(π) σ2(π) Trường hợp 1: không đa dạng hóa đầu tư 21 81 Trường hợp 2: nếu đa dạng hóa đầu tư 21 0 Phương án đa dạng hóa thì không có rủi ro do miền biến động của lợi nhuận là không có (σ = 0) Lưu ý: • σ = 0: môi trường chắc chắn • σ càng lớn  rủi ro càng lớn 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 45 VÍ DỤ VỀ RỦI RO CÓ THỂ ĐA DẠNG HÓA Phân phối chuẩn có trung bình giống nhau nhưng phương sai khác nhau 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 46 VÍ DỤ VỀ RỦI RO CÓ THỂ ĐA DẠNG HÓA  Chọn những mặt hàng kinh doanh có tương quan ngược (ví dụ kinh doanh áo đi mưa với dù che nắng) 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 47 VÍ DỤ VỀ RỦI RO KHÔNG THỂ ĐA DẠNG HÓA  Những thỏa hiệp đóng góp sẽ không có ảnh hưởng đến phương diện rủi ro về sự trì trệ nền kinh tế toàn cầu bởi vì rủi ro này có ảnh hưởng đến tất cả những người tham gia gần như cùng một cách thức và vào cùng một thời điểm. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 48 RỦI RO THỊ TRƯỜNG/ Rủi ro không thể đa dạng hóa  Những thay đổi trong cơ chế quản lý  Những thay đổi trong thị hiếu của khách hàng  Tiến bộ khoa học công nghệ  Chuyển dịch trong dòng vốn đầu tư  Thay đổi và dịch chuyển lực lượng lao động, dân số  Sự suy thoái nền kinh tế Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 9 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 49 1.1.4. Hai khái niệm đặc biệt liên quan đến sự bất định a/ Sự lựa chọn ngược b/ Rủi ro đạo đức Đây là hai khái niệm có tầm quan trọng rất lớn đối với quản trị rủi ro. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 50 1.1.4. Hai khái niệm đặc biệt liên quan đến sự bất định (tt) Nhắc lại một số thất bại của thị trường trong kinh tế học:  Ngoại tác  Thông tin bất cân xứng  Độc quyền  Hàng hóa công 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 51  Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch có một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại.  Thông tin bất cân xứng là một thất bại của thị trường vì nó gây ra:  Sự lựa chọn ngược (lựa chọn bất lợi) - (Adverse Selection)  Rủi ro đạo đức (tâm lý ỷ lại) – (Morald Hazard)  Vấn đề người ủy quyền – Người thừa hành (Principal - Agent) 1.1.4. Hai khái niệm đặc biệt liên quan đến sự bất định (tt) 52 Sự lựa chọn ngược  Lựa chọn ngược, hay lựa chọn bất lợi (adverse selection) xảy ra khi trong một giao dịch, người bán hoặc người mua biết rõ hơn về tính chất sản phẩm, mà đối tượng kia không biết. Đó là việc tự chọn lựa của những người có rủi ro cao; nói cách khác, những người có rủi ro cao nhất sẽ là người có xu hướng mua bảo hiểm nhiều nhất. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 53  Sự lựa chọn ngược: là kết quả của việc mua bảo hiểm, nó có sức thu hút mãnh liệt nhất đối với những cá nhân sẽ gặp thiệt hại. Vì thế, nhu cầu mua bảo hiểm là lớn nhất đối với những người gần như gặp phải tổn thất. Vấn đề của sự lựa chọn ngược đặc biệt nghiêm trọng khi những người mua bảo hiểm có thể che đậy những thông tin mà nhà bảo hiểm có thể dùng để đánh giá khả năng xảy ra tổn thất. Sự lựa chọn ngược 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 54  Rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại: là tình trạng cá nhân hay tổ chức không còn động cơ để cố gắng hay hành động một cách hợp lý như trước khi giao dịch xảy ra.  Mối nguy hại về đạo đức mô tả bảo hiểm có xu hướng làm giảm đi những động lực ngăn ngừa tổn thất. 1.1.4. Hai khái niệm đặc biệt liên quan đến sự bất định (tt) Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 10 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 55 Sự khác nhau giữa lựa chọn ngược và tâm lý ỷ lại  Lựa chọn ngược là hậu quả của thông tin bất cân xứng trước khi giao dịch xảy ra.  Tâm lý ỷ lại là hậu quả của thông tin bất cân xứng sau khi giao dịch đã xảy ra. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 56 1.2. Quản trị rủi ro 1.2.1. Lịch sử phát triển của quản trị rủi ro  Quản trị rủi ro đã được thực hiện một cách không chính thức từ thời xa xưa. Người tiền sử tụ tập lại với nhau thành những bộ lạc để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, chia sẻ trách nhiệm, và chống lại những bất trắc trong cuộc sống.  Giai đoạn đánh dấu sự ra đời của quản trị rủi ro hiện đại cả về mặt học thuật lẫn nghề nghiệp là giai đoạn 1955-1964. Lúc đó quản trị rủi ro mới chính thức có được một sự chấp nhận rộng rãi đối với những nhà thực hành lẫn những nhà nghiên cứu. 1.2. Quản trị rủi ro 1.2.1. Lịch sử phát triển của quản trị rủi ro (tt)  Từ giữa những năm 70, quản trị rủi ro bắt đầu đi vào một giai đoạn mang tính quốc tế, đó là giai đoạn toàn cầu hóa.  Trong những năm 90, các hoạt động quản trị rủi ro tiếp tục phát triển. Quản trị rủi ro không phải là một lĩnh vực hoàn thiện như các môn khoa học khác (kế toán, tài chính, ). Tuy còn nhiều tranh cãi nhưng quản trị rủi ro ngày nay đã vượt xa nguồn gốc ban đầu của nó. Việc mua bảo hiểm tiếp tục đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hầu hết những trách nhiệm của nhà quản trị nhưng tầm quan trọng của nó đang bị giảm đi. Từ đó, nguyên tắc mua bảo hiểm đang dần hòa hợp với những hoạt động quản trị rủi ro khác của tổ chức. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 58 1.2. Quản trị rủi ro 1.2.2. Các quan điểm về quản trị rủi ro  Quan điểm truyền thống: Quản trị rủi ro là một môn học gồm nhiều ngành học liên quan đến việc quản trị những “rủi ro” thuần túy của tổ chức. Nó là quan điểm của những người quan tâm đến lợi nhuận dựa trên ý niệm quản trị rủi ro đang tăng trưởng đều, thay vì thay đổi hoàn toàn việc mua bảo hiểm. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 59 1.2. Quản trị rủi ro 1.2.2. Các quan điểm về quản trị rủi ro (tt)  Quan điểm quản trị rủi ro toàn diện: Quản trị rủi ro là một quá trình có hệ thống, dựa trên cơ sở thống kê và tổng hợp được xây dựng để đánh giá quản trị rủi ro. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 60 1.2. Quản trị rủi ro 1.2.2. Các quan điểm về quản trị rủi ro (tt)  Quan điểm thứ ba: được dựa trên quan điểm lý thuyết tài chính hiện đại về chức năng quản trị rủi ro. Theo đó quản trị rủi ro là những quyết định tài chính và nên được đánh giá trong mối tương quan ảnh hưởng của chúng đến giá trị công ty. Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 11 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 61 1.2. Quản trị rủi ro 1.2.3. Khái niệm quản trị rủi ro  “Mất bò mới lo làm chuồng” đây là một câu ví để phản ánh những trường hợp mà chỉ đến khi sự việc xảy ra rồi thì người ta mới giật mình nhận biết để xử lý. Gần đây, các doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc “làm chuồng” thế nào một cách bài bản để không bị “mất bò”.  “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”  “Đừng bỏ tất cả trứng vào một giỏ” – Don’t put all your eggs in one basket 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 62 1.2. Quản trị rủi ro Vấn đề là: Rủi ro gì doanh nghiệp có thể gặp? Rủi ro này đã từng được giải quyết như thế nào? Giải pháp phòng ngừa rủi ro dự kiến? 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 63 1.2. Quản trị rủi ro Nếu bạn càng không biết về:  Tất cả các kết cục tiềm năng  Khả năng xảy ra  Chi phí của các kết cục này  thì rủi ro càng tăng 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 64 1.2. Quản trị rủi ro Nói cách khác, nếu bạn càng biết và hiểu về:  Tất cả các kết cục tiềm năng  Khả năng xảy ra  Chi phí của các kết cục này  thì bạn càng có khả năng là một nhà quản trị rủi ro giỏi. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 65 1.2. Quản trị rủi ro 1.2.3. Khái niệm quản trị rủi ro  “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”.  “Quản trị rủi ro là hệ thống các biện pháp nhằm giảm chi phí và giảm tác động của các biến cố đến thu nhập trong tương lai”. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 66 1.2. Quản trị rủi ro 1.2.3. Khái niệm quản trị rủi ro (tt)  “Quản trị rủi ro là một chức năng quản trị chung để nhận ra, đánh giá và đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của tính bất định và rủi ro của tổ chức”. Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM Khoa Thương mại - Du lịch 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 12 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 67 Ai sẽ là người quản trị rủi ro?  Rủi ro xảy ra xung quanh chúng ta, ở mọi vấn đề phát sinh trong một tổ chức.  Tất cả các thành viên trong Doanh nghiệp đều là những nhà quản trị rủi ro.  Trách nhiệm quản trị rủi ro không thể chuyển giao hoặc thuê ngoài! 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 68 NHIỆM VỤ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ RỦI RO 1. Giúp tổ chức nhận dạng, phân tích, đo lường và phân loại những rủi ro đã và sẽ đến với tổ chức. 2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm soát rủi ro với những điều kiện phù hợp với tổ chức đó. 3. Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình tài trợ rủi ro: a. Thu xếp và thực hiện nhanh chóng các hợp đồng bảo hiểm b. Xây dựng và quản lý hiệu quả các quỹ dự phòng c. Vận động sự ủng hộ của các chủ thể có liên quan d. Phân tích và lựa chọn các hình thức tài trợ thích hợp khác 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 69 1.2. Quản trị rủi ro  Lưu ý rằng quản trị rủi ro tốt không hẳn là sẽ ngăn ngừa được các điều tồi tệ xảy ra. NHƯNG khi những điều tồi tệ xảy ra, quản trị rủi ro tốt đã dự báo được và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của chúng. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 70 1.2. Quản trị rủi ro Rủi ro lớn nhất là bạn không biết tất cả các rủi ro. Vấn đề lớn nhất ở đây đó là có nhiều rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn. 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 71 1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro Nhận dạng Đo lường Kiểm soát Tài trợ 15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 72 KẾT THÚC CHƯƠNG 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • Rủi ro suy đoán khi học đại học
    03_bai_giang_1_tong_quan_ve_rui_ro_va_quan_tri_rui_ro_4112.pdf