Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học bài tập

Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học bài tập

I. NGUYÊN TẮC SẮP XẾP CÁC NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN

Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

II. CẤU TẠO BẢNG TUẦN HOÀN

1. Ô nguyên tố

Ô nguyên tố cho biết: Số hiệu nguyên tử, kí hiệu hóa học, tên nguyên tố, nguyên tử khối của nguyên tố đó.

2. Chu kì

–  Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron và được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

–  Số thứ tự chu ki bằng số lớp electron.

–  Bảng tuần hoàn hiện có 7 chu kì, các chu kì 1, 2, 3 là chu kì nhỏ; các chu kì 4, 5, 6, 7 là chu kì lớn.

3. Nhóm

–  Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có sô electron lớp ngoài cùng bằng nhau, do đó có tính chắt tương tự nhau.

Mỗi nhóm được xếp thành một cột theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. Bảng tuần hoàn có 8 nhóm A và 8 nhóm B. Nhóm IA (trừ H) là các kim loại mạnh, gọi là các kim loại kiềm; Nhóm VIIA là các phi kim mạnh, gọi là nhóm halogen; Nhóm VIIIA là các khí hiếm (hay khí trơ).

–  Số thứ tự của các nhóm A bằng số electrdn ở lớp ngoài cùng của nguyên tử trong nhóm đó.

1. Biết vị trí của nguyên tô ta có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố. 

Thí dụ: Nguyên tô A có số hiệu nguyên tử là 17, chu kì 3, nhóm VIIA. Hãy cho biết cấu tạo nguyên tử, tính chất nguyên tc A và so sánh với các nguyên tố bên cạnh.

Giải: Số hiệu nguyên tử là 17, suy ra diện tích hạt nhân của nguyên tử A là 17+, nguyên tử A có 17 electron.

–  Ở chu kì 3, suy ra nguyên tử A có 3 lớp electron; nhóm VIIA suy ra lớp ngoài cùng có 7e.

–  Nguyên tố A (Cl) ở cuối chu kì 3 nên là một phi kim mạnh, tính phi kim của A mạnh hơn của nguyên tố trước nó trong cùng chu kì (là s có số hiệu là 16) và nguyên tố đứng dưới nó trong cùng nhóm (là Br có số hiệu nguyên tử là 35) nhưng kém nguyên tố phía trên nó trong cùng nhóm (là F có số hiệu nguyên tử là 9).

2. Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố có thể suy đoán vị trí và tính chất nguyên tố đó.

Thí dụ: Nguyên tố X có điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 1 electron.

Hãy cho biết vị trí của X trong bảng tuần hoàn và tính chất cơ bản của nó.

Giải:

–  Vì nguyên tử X có điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron và có le ở lớp ngoài cùng, suy ra nguyên tố X ở ô 11, chu kì 3, nhóm IA.

– Nguyên tố A ở đầu chu kì nên tính chất hóa học cơ bản là tính kim loại.

Ngoài ra, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là cơ sở khoa học quan trọng giúp ta có phương pháp học tập, nghiên cứu hóa học một cách có hệ thống.

Xem thêm Giải Hóa 9: Bài 31. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Hướng dẫn soạn Bài tập Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học chi tiết nhất. Bài viết được biên soan bởi các thầy cô chuyên Hóa trên khắp cả nước nhằm giúp học sinh dễ hiểu bài.

Giải bài 1 trang 101 SGK Hoá học 9.

Đề bài: Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy cho biết cấu tạo nguyên tử, tính chất kim loại, phi kim của các nguyên tố có số hiệu nguyên tử 7, 12, 16.

Lời giải chi tiết

+ Giả sử nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 7  A thuộc ô số 7 trong bảng tuần hoàn, có điện tích hạt nhân là 7+, có 7 electron. Dựa vào bảng tuần hoàn ta thấy nguyên tố A thuộc chu kì 2  có 2 lớp electron. Nguyên tố A thuộc nhóm VA  có 5 electron lớp ngoài cùng và A là phi kim

+ Giả sử nguyên tố B có số hiệu nguyên tử là 12  B thuộc ô số 12 trong bảng tuần hoàn, có điện tích hạt nhân là 12+, có 12 electron. Dựa vào bảng tuần hoàn ta thấy nguyên tố B thuộc chu kì 3  có 3 lớp electron. Nguyên tố B thuộc nhóm IIA  có 2 electron lớp ngoài cùng và B là kim loại

+ Giả sử nguyên tố C có số hiệu nguyên tử là 16  C thuộc ô số 16 trong bảng tuần hoàn, có điện tích hạt nhân là 16+, có 16 electron. Dựa vào bảng tuần hoàn ta thấy nguyên tố C thuộc chu kì 3  có 3 lớp electron. Nguyên tố C thuộc nhóm VIA  có 6 electron lớp ngoài cùng và C là phi kim.

Ta được kết quả như trong bảng:

Cấu tạo nguyên tử

Tính chất

Điện tích hạt nhân

Số e trong nguyên tử

Số lớp electron

Số e lớp ngoài cùng

Kim loại

Phi kim

7+

7

2

5

x

12+

12

3

2

x

16+

16

3

6

x

Giải bài 2 trang 101 SGK Hoá học 9.

Đề bài: Biết X có cấu tạo nguyên tử như sau : điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 1 electron. Hãy suy ra vị trí của X trong bảng tuần hoàn và tính chất hoá học cơ bản của nó

  • Phương pháp giải - Xem chi tiết

- Điện tích hạt nhân cho biết số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

- Số lớp e cho biết chu kì của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

- Số e lớp ngoài cùng cho biết số thứ tự của nhóm trong bảng tuần hoàn.

+ Vì điện tích hạt nhân là 11+ nên số thứ tự của nguyên tố là 11 (ô số 11)

+ Có 3 lớp electron  nguyên tố thuộc chu kì 3 của bảng tuần hoàn

+ Có 1 electron lớp ngoài cùng  nguyên tố thuộc nhóm I trong bảng tuần hoàn

Dựa vào bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

+ Tên nguyên tố: natri

+ Kí hiệu hóa học: Na

+ Nguyên tử khối: 23

+ Tính chất hóa học cơ bản: kim loại

Giải bài 3 trang 101 SGK Hoá học 9.

Đề bài: Các nguyên tố trong nhóm I đều là những kim loại mạnh tương tự natri : tác dụng với nước tạo thành dung dịch kiềm và giải phóng hiđro, tác dụng với oxi tạo thành oxit, tác dụng với phi kim khác tạo thành muối ... Viết các phương trình hoá học minh hoạ với kali.

  • Phương pháp giải - Xem chi tiết

Các nguyên tố nhóm IA, chỉ có hóa trị là I trong các hợp chất và có tính chất hóa học tương tự natri.

Kali tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ và khí hiđro:

2K + 2H2O  2KOH + H2

Kali tác dụng với oxi tạo thành oxit:

4K + O2  to 2K2O

Kali tác dụng với phi kim (khác oxi) tạo thành muối:

2K + Cl2  to  2KCl

Giải bài 4 trang 101 SGK Hoá học 9.

Đề bài: Các nguyên tố nhóm VII đều là những phi kim mạnh tương tự clo (trừ At): tác dụng với hầu hết kim loại tạo muối, tác dụng với hiđro tạo hợp chất khí. Viết phương trình hoá học minh hoạ với brom.

  • Phương pháp giải - Xem chi tiết

Các nguyên tố nhóm VIIA có tính chất hóa học tương tự clo.

Brom tác dụng với hầu hết kim loại (trừ Au và Pt) sinh ra muối:

Br2 + 2K  to→to  2KBr

Brom tác dụng với hiđro sinh ra sản phẩm khí hiđro bromua:

Br2 + H2  to→to 2HBr (k)

Giải bài 5 trang 101 SGK Hoá học 9.

Đề bài: Hãy cho biết cách sắp xếp nào sau đây đúng theo chiều tính kim loại giảm dần :

a)  Na, Mg, Al, K ;

b) K, Na, Mg, Al;

c) Al, K, Na, Mg ;

d) Mg, K, Al, Na.

Giải thích sự lựa chọn.

  • Phương pháp giải - Xem chi tiết

Quy luật biến đổi tính kim loại và phi kim của các nguyên tố:

- Trong cùng một chu kì, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính kim loại giảm, tính phi kim tăng.

- Trong cùng một nhóm, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng, tính phi kim giảm.

Cách sắp xếp đúng là b): K, Na, Mg, Al.

Vì:

+ Na và K trong cùng một nhóm, mà điện tích hạt nhân của Na nhỏ hơn điện tích hạt nhân của K nên tính kim loại của Na < K

+ Na, Mg, Al trong cùng một chu kì, mà điện tích hạt nhân của Na < Mg < Al nên tính kim loại của Na > Mg > Al

Theo tính chất bắc cầu, tính kim loại của K > Na > Mg > Al.

Giải bài 6 trang 101 SGK Hoá học 9.

Đề bài: Hãy sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tính phi kim tăng dần : F, O, N, P, As.

  • Phương pháp giải - Xem chi tiết

Quy luật biến đổi tính kim loại và phi kim của các nguyên tố:

- Trong cùng một chu kì, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính kim loại giảm, tính phi kim tăng.

- Trong cùng một nhóm, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng, tính phi kim giảm.

Vị trí các nguyên tố trên trong bảng tuần hoàn:

Các nguyên tố theo chiều tính phi kim tăng dần là As, P, N, O, F.

Vì:

+ N, P và As trong cùng một nhóm, mà điện tích hạt nhân của N < P < As nên tính phi kim của N > P > As

+ N, O và F trong cùng một chu kì, mà điện tích hạt nhân của N < O < F nên tính phi kim của N < O < F

Theo tính chất bắc cầu, tính phi kim của As < P < N < O < F.

Giải bài 7 trang 101 SGK Hoá học 9.

Đề bài: a) Hãy xác định công thức của hợp chất khí A, biết rằng:

- A là oxit của lưu huỳnh chứa 50% oxi.

- 1 gam khí A chiếm thể tích là 0,35 lít ở đktc.

b) Hoà tan 12,8 gam hợp chất khí A vào 300 ml dung dịch NaOH 1,2M. Hãy cho biết muối nào thu được sau phản ứng. Tính nồng độ mol của muối (giả thiết thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể).

  • Phương pháp giải - Xem chi tiết

Khi dẫn SO2 vào dung dịch NaOH và SO2, có thể tạo thành muối trung hoà, muối axit hoặc cả hai muối:

Đặt a=nNaOHnSO2a=nNaOHnSO2

+ a ≤ 1: Chỉ tạo muối NaHSO3.

+ 1 ≤ a ≤ 2: Tạo 2 muối NaHSO3 và Na2SO3

+ a ≥ 2: Chỉ tạo muối Na2SO3.

nA = 0,3522,40,3522,4 = 0,015625 mol.

MA = 10,01562510,015625 = 64g

Đặt công thức phân tử của A là SxOy

Lập tỷ số về khối lượng để tính các chỉ số x và y

x.3264=50100x=1x.3264=50100→x=1

y.1664=50100y=2y.1664=50100→y=2

Vậy công thức phân tử của A là SO2

b. nSO2=12,864=0,2molnSO2=12,864=0,2mol

Đổi 300 ml = 0,3 lít

nNaOH=1,2.0,3=0,36molnNaOH=1,2.0,3=0,36mol

Ta thấy 1<nNaOHnSO2=0,360,2=1,8<21<nNaOHnSO2=0,360,2=1,8<2→Phản ứng tạo 2 muối Na2SO3 và NaHSO3

Phương trình phản ứng:

SO2+NaOHNaHSO3SO2+NaOH→NaHSO3(1)

x              x                   x

SO2+2NaOHNa2SO3+H2OSO2+2NaOH→Na2SO3+H2O(2)

y             2y                  y

Gọi nNaHSO3=x(mol);nNa2SO3=y(mol)nNaHSO3=x(mol);nNa2SO3=y(mol)

Theo phương trình (1) và (2): nSO2=nNaHSO3+nNa2SO3x+y=0,2nSO2=nNaHSO3+nNa2SO3→x+y=0,2(*)

Theo phương trình (1) và (2): nNaOH=nNaHSO3+2nNa2SO3x+2y=0,36nNaOH=nNaHSO3+2nNa2SO3→x+2y=0,36(**)

Từ (*) và (**)  x = 0,04; y = 0,16

CM(NaHSO3)=0,040,3=0,13MCM(NaHSO3)=0,040,3=0,13M

CM(Na2SO3)=0,160,3=0,53M

Bài tập Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học dễ hiểu - Soanbaitap.com gửi đến các bạn học sinh đầy đủ các bài soạn hóa 9 và cách Giải Sách bài tập hóa học lớp 9 giúp để học tốt Hóa Học 9.