So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán của ca dao hài hước

CA DAO HÀI HƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.16 KB, 24 trang )

CA DAO HÀI HƯỚC
ĐỌC VĂN
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm ca dao hài hước:
Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
Ca dao hài hước thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động.
2. Phân loại:
Tiếng cười tự trào.
Tiếng cười phê phán, châm biếm.
Bài 1: - Cưới nàng, anh toan dẫn voi,
Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn.
Dẫn trâu, sợ họ máu hàn,
Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân.
Miễn là có thú bốn chân,
Dẫn con chuột béo, mời dân, mời làng.
- Chàng dẫn thế, em lấy làm sang,
Nỡ nào em lại phá ngang như là
Người ta thách lợn thách gà,
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang:
Củ to thì để mời làng,
Còn như củ nhỏ, họ hàng ăn chơi.
Bao nhiêu củ mẻ, chàng ơi!
Để cho con trẻ ăn chơi giữ nhà;
Bao nhiêu củ rím, củ hà,
Để cho con lợn, con gà nó ăn
Bài 2: Làm trai cho đáng sức trai,
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng.
Bài 3: Chồng người đi ngược về xuôi,
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo.


Bài 4:
Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho.
Đêm nằm thì ngáy o o
Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà.
Đi chợ thì hay ăn quà,
Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm.
Trên đầu những rác cùng rơm,
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu!
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm ca dao hài hước:
Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
Ca dao hài hước thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động
2. Phân loại:
Tiếng cười tự trào (bài 1).
Tiếng cười phê phán, châm biếm. (bài 2).
II. Đọc- hiểu văn bản:
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1:
Hình thức kết cấu của bài ca dao là gì?
a.Việc dẫn cưới của chàng trai:
Lời đối đáp trong bài ca dao là của ai nói với ai? Đề cập đến vấn đề gì?
Trong việc dẫn cưới, chàng trai có những dự định gì? Chàng có thực hiện không? Vì sao?
DẪN CƯỚI
DẪN VOI >< SỢ QUỐC CẤM

DẪN TRÂU >< SỢ HỌ MÁU HÀN
DẪN BÒ >< HỌ NHÀ NÀNG CO GÂN
Tiếng cười bật lên nhờ những yếu tố nghệ thuật nào, cái hay của lập luận?Cuối cùng, quyết định của chàng trai là gì? Nghệ thuật gây cười?
DẪN CƯỚI
DẪN VOI >< SỢ QUỐC CẤM
DẪN TRÂU >< SỢ HỌ MÁU HÀN
DẪN BÒ >< HỌ NHÀ NÀNG CO GÂN
DẪN CƯỚI
DẪN VOI >< SỢ QUỐC CẤM
DẪN TRÂU >< SỢ HỌ MÁU HÀN
DẪN BÒ >< HỌ NHÀ NÀNG CO GÂN
DẪN CON CHUỘT BÉO-> MỜI DÂN MỜI LÀNG
Thú bốn chân?
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1
a.Việc dẫn cưới của chàng trai:
DẪN CƯỚI
DẪN VOI >< SỢ QUỐC CẤM
DẪN TRÂU >< SỢ HỌ MÁU HÀN
DẪN BÒ >< HỌ NHÀ NÀNG CO GÂN
DẪN CON CHUỘT BÉO-> MỜI DÂN MỜI LÀNG
Qua việc dẫn cưới của chàng trai, ta thấy con người lao động ở đây hiện lên vẻ đẹp tâm hồn ra sao?
Vẻ đẹp tâm hồn con người lao động:
-Dù hoàn cảnh nghèo, vẫn thể hiện tư tưởng lạc quan, yêu đời, giàu tình cảm.
-Đặt tình nghĩa cao hơn của cải,vật chất. ->Triết lí nhân sinh.
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC

I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1
a.Việc dẫn cưới của chàng trai:
b.Lời thách cưới của cô gái:
Đáp lại lời thách cưới, cô gái đã bày tỏ thái độ như thế nào?
Khen là sang và thách cưới chàng trai:
Người ta thách cưới :
Người ta thách cưới :
Thách lợn
Thách lợn
Thách gà
Thách gà
Vật chất bình thường
Vật chất bình thường
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1
a.Việc dẫn cưới của chàng trai:
b.Lời thách cưới của cô gái:
So với lời thách cưới thông thường thì lời thách của cô gái có gì lạ, cô thách những gì? Vì sao cô thách như vậy?
Nhà em
thách cưới :
Nhà em
thách cưới :
Một nhà
khoai lang:
Một nhà

khoai lang:
Củ to - mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn
Củ mẻ - trẻ con ăn
Củ hà, củ rím - Heo ăn
Củ to - mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn
Củ mẻ - trẻ con ăn
Củ hà, củ rím - Heo ăn
Lối nói giảm dần, giọng
điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu.
Lối nói giảm dần, giọng
điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu.
Thông cảm cái nghèo của chàng trai.
Thông cảm cái nghèo của chàng trai.
=> Vô tư, hồn nhiên, giàu tình nghĩa. Niềm vui được chia
đều cho tấ cả.
=> Vô tư, hồn nhiên, giàu tình nghĩa. Niềm vui được chia
đều cho tấ cả.
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1 (Tự trào).
1. Bài 2 (Phê phán xã hội, con người):
Làm trai cho đáng sức trai,
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng.
- Đối tượng phê phán trong bài ca dao là ai?
+ Đàn ông yếu đuối, ươn hèn và lười biếng-> Đáng giễu cợt, phê phán.
Phân tích nghệ thuật trào lộng ở bài ca dao trên?

- Đối tượng phê phán:
Khom lưng chống gối để gánh hai hạt vừng
Cố gắng hết sức > < Cực nhẹ
=> Đối lập: Sức trai > < Gánh hai hạt vừng.
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
II. Tổng kết:
1. Nội dung:
-
Triết lý nhân sinh cao đẹp: Lạc quan, yêu đời, vượt lên nghèo khó và rất coi trọng tình nghĩa
-
Bài học: Tránh những thói hư tật xấu mà con người mắc phải. Đàn ông cần phải có sức trai, nghị lực, hoài bão,
-
Phóng đại, nói giảm, tương phản, hư cấu.
-
Cách lập luận hài hước
-
Chi tiết gây cười độc đáo,
2. Nghệ thuật:
LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Nêu cảm nhận về lời thách cưới của cô gái: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang.
Qua đó em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân
trọng ở chỗ nào?
Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ:
- Cô gái không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, vui và thích thú trong lời thách cưới.
- Lời thách cưới thật khác thường (chỉ là khoai lang) mà vô tư, hồn nhiên, thanh thản, nói lên tâm
hồn lạc quan yêu đời của người lao động.
2. Bài tập 2: Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu

chè, tệ nạn tảo hôn, đa thê, phê phán thầy bói, thầy địa lí, thầy phù thủy trong xã hội cũ.
-
Lười nhác: Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
-
Lê la ăn quà: Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
-
Tệ nạn tảo hôn: Lấy chồng từ thuở mười ba
Đến khi mười tám, thiếp đà năm con
Ra đường thiếp hãy còn son
Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng.
-
Nghiện ngập rượu chè: Rượu chè, cờ bạc lu bu
Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.
-
Tệ nạn đa thê: Anh đây một vợ, hai con
Lấy thêm em nữa cho tròn một mâm
2. Bài tập 2: Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu
chè, tệ nạn tảo hôn, đa thê, phê phán thầy bói, thầy địa lí, thầy phù thủy trong xã hội cũ.
-
Phê phán thầy bói: Bà già đi chợ cầu Đông
Xem một quẻ bói, lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.

-
Phê phán thầy bói: Thừa tiền thì đem mà cho
Đừng có xem bói đem lo vào mình.
-

Phê phán thầy địa lí: Hòn đất mà biết nói năng
Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn.
-
Phê phán thầy phù thủy: Thầy bói, thầy số, thầy đồng
Nghe ba thầy ấy, cái lông không còn.
MỘT SỐ BÀI CA DAO CHỦ ĐỀ THÁCH CƯỚI
Cưới em có cánh con gà,
Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi.
Cưới em còn nữa anh ơi,
Có một đĩa đậu, hai môi rau cần.
Có xa dịch lại cho gần
Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi.
Hay là nặng lắm anh ơi!
Để em bớt lại một môi rau cần.
Cưới em chín chĩnh mật ong
Mười cót xôi trắng, mười nong xôi vò.
Cưới em tám vạn trâu bò,
Bảy vạn dê lợn, chín vò rượu tăm.
Lá đa mặt nguyệt đêm rằm
Răng nanh thằng Cuội, râu cằm Thiên Lôi.
Gan ruồi, mỡ muỗi cho tươi
Xin chàng chín chục con dơi goá chồng.
Thách thế mới thoả tấm lòng,
Chàng mà lo được, thiếp cùng theo chân.
21
1. Tiếng cười trong ca dao hài hước chính là?
A. Trào lộng, thông minh, hóm hỉnh.
B. Yêu đời, phê phán, chua chát.
C. Chua chát, thông minh, hóm hỉnh.
D. Hóm hỉnh, lạc quan, chua chát.

2. Ca dao hài hước khác với ca dao yêu thương tình nghĩa ở điểm nào?
A. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ.
B. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh.
C. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ.
D. Dùng nhiều cường điệu, phóng đại, tương phản.

TRẮC NGHIỆM NHANH CỦNG CỐ
22
3. Tiếng cười trong ca dao có ý nghĩa gì?
A. Mua vui, giải trí.
B. Tự trào.
C. Phê phán.
D. Cả A, B, C
5. Dòng nào sau đây không phải là nghệ thuật của ca dao hài hước?
A. Nghệ thuật dựng cảnh và xây dựng chân dung nhân vật.
B. Nghệ thuật miêu tả nội tâm tinh tế.
C. Sử dụng nhiều lối nói phóng đại, tương phản và đối lập.
D. Ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
4. Ca dao hài hước cười ai?
A. Cười mình. B. Cười người C. Cả A, B

TRẮC NGHIỆM NHANH CỦNG CỐ
23
3. Trong bài ca dao số 1, con vật được dẫn cưới nào sau đây gợi được tiếng cười sảng khoái nhất?
A. Con voi.
B. Con trâu. C. Con chuột. D. Con bò
5. Dòng nào sau đây không phải là nghệ thuật của ca dao hài hước?
A. Nghệ thuật dựng cảnh và xây dựng chân dung nhân vật.
B. Nghệ thuật miêu tả nội tâm tinh tế.
C. Sử dụng nhiều lối nói phóng đại, tương phản và đối lập.

D. Ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
4. Ca dao hài hước cười ai?
A. Cười mình. B. Cười người. C. Cả A, B.

TRẮC NGHIỆM NHANH CỦNG CỐ
6. Tiếng cười trong ca dao hài hước có ý nghĩa gì?
A. Mua vui, giải trí. B. Phê phán. C. Tự trào. D. Cả A,B,C.
Hướng dẫn soạn bài mới: Đọc thêm : Lời tiễn dặn
Câu 1. Giới thiệu sơ lược về truyện thơ Tiễn dặn người yêu và nêu vị trí đoạn trích?
Câu 2. Tóm tắt truyện Tiễn dặn người yêu.
Câu 3. Tâm trạng của chàng trai diễn biến như thế nào trên đường tiễn người yêu về nhà chồng?
Câu 4. Tâm trạng cô gái( trong cảm nhận của chàng trai) diễn biến ra sao?
Câu 5. Phân tích những câu thơ, những chi tiết thể hiện thái độ, cử chỉ, hành động của chàng trai
đối với cô gái khi anh ở lại nhà chồng cô?