Sự khác biệt lớn nhất về mặt kiến trúc của nền văn minh ai cập và lưỡng hà vào thời cổ đại.

Giải bài tập SGK Lịch sử 6 : ai cập và lưỡng hà cổ đại trang 29, 30, 31, 32, 33 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 7: Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại của Chương 3: Xã hội cổ đại.

==>> Lịch sử 6 Bài 7: Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại tải về tại đây

Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 7 chương 3 trong sách giáo khoa Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Mobitool:

==>> Bạn muốn có cái tên thật ngầu khi học online không vậy hãy đặt tên theo bảng kí tự đặc biệt đầy đủ này nhé.

Tải Về

Nói thật nếu muốn làm tốt bài này các bạn nên tham khảo file ở trên vì đó là file của giáo viên nhé !

Câu 1: Dựa vào hai đoạn tư liệu (tr30), hãy chỉ ra những điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên ở Ai Cập, Lưỡng Hà cổ đại.

Gợi ý trả lời vùng hạ ai cập nằm ở khu vực nào của ai cập

Điều kiện tự nhiên ở Ai Cập, Lưỡng Hà cổ đại:

  • Ai Cập nằm ở vùng Đông Bắc của châu Phi, nơi có dòng sông Nin chảy qua. Lưỡng Hà là tên gọi vùng đất giữa hai con sông O-phrát và Tigro ở khu vực Tây Nam Á.
  • (Giữa khu vực Tây Á có 2 con sông lớn – Sông Tigrơ và sông Ơphơrát – bắt nguồn từ miền rừng núi Ácmêni chảy xuôi bên nhau, rồi cùng đổ ra vịnh Pécxích (Vịnh Ba Tư). Vùng bình nguyên nằm giữa 2 sông đó – ở hạ và trung lưu – thường được gọi là Mêdôpôtami (Mésopotamie) “miền đất giữa hai con sông” (hay Lưỡng Hà). Phía bắc và phía đông bình nguyên Mêdôpôtami có dãy núi biên giới Ácmênia và cao nguyên Iran cằn cỗi, phía tây giáp thảo nguyên Xiri và sa mạc Arabi, phía nam là vịnh Pécxích. Vùng này có khí hậu lục địa, ngày rất nóng, đêm rất lạnh, ít mưa)
  • Giống như Sông Nin ở Ai Cập, hai sông Tigrơ và Ơphơrát có vai trò rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của các quốc gia ở khu vực Lưỡng Hà. Hàng năm, vào mùa xuân, băng tuyết ở vùng núi rừng Ácmêni tan ra, lũ đổ về xuôi, làm mực nước hai con sông ấy dâng cao, gây nên những trận lũ lụt khủng khiếp ở lưu vực Lưỡng Hà. Nước rút đi, còn lại lớp phù sa màu mỡ, dày đặc thích hợp cho việc gieo trồng lúa mạch lúa mì. Tigrơ và Ơphơrát còn tạo ra những con đường thương mại cầu nối giữa vùng Hắc Hải – vịnh Ba Tư và giữa Địa Trung Hải với phương Đông, tạo nên hành lang giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các quốc gia Đông – Tây.
  • Khí hậu Lưỡng Hà nóng và khô. Lượng mưa hàng năm không đáng kể; do vậy nông nghiệp chủ yếu được tiến hành trên những vùng đất đã được nước sông tưới tiêu tự nhiên hay bằng sức lao động của con người. Từ xa xưa, cư dân Lưỡng Hà đã chăm lo tới công tác thủy lợi, đào kênh máng để tưới tiêu cho đồng ruộng. Lưỡng Hà hầu như không có kim loại và mỏ đá quý, đó chính là khó khăn và thua thiệt đáng kể của Lưỡng Hà so với các nước khác. Bù lại, Lưỡng Hà lại có khá nhiều đất sét tốt, nguồn nguyên liệu chủ yếu để phát triển nghề gốm, gạch, sứ của Lưỡng Hà sau này.
  • Thiên nhiên đã ưu đãi Lưỡng Hà, cây chà là rất quý hiếm, quả để ăn, vỏ để đan lát và hạt có thể dùng để đốt thay than

Câu 2: Hình 4 cho em biết điều gì về sản xuất nông nghiệp của người Ai Cập cổ đại?

Gợi ý trả lời thành tựu nào sau đây của người lưỡng hà cổ đại còn sử dụng đến ngày nay

Hình 4 cho em biết những điều sau về sản xuất nông nghiệp của người Ai Cập:

  • Trên những cánh đồng rộng lớn do phù sa các sông bồi đắp, người Ai Cập và Lưỡng Hà đã biết làm nông nghiệp. Họ đã phát minh ra cái cày, biết sử dụng sức kéo của động vật để cây ruộng.
  • Họ trồng trọt lương thực, hoa quả thay vì hái lượm trong tự nhiên.

Dựa vào thông tin trên mạng và khai thác trục thời gian (tr.29), hãy nêu quá trình thành lập nhà nước của người Ai Cập và Lưỡng Hà

Gợi ý trả lời:

Quá trình thành lập nhà nước của người Ai Cập và Lưỡng Hà:

  • Nhà nước Ai Cập: Khoảng năm 3200 TCN, ông vua huyền thoại có tên là Mô-nét đã thống nhất các công xã (còn gọi là các nôm) thành Nhà nước Ai Cập. Từ đó, Ai Cập đã trải qua các giai đoạn: Tảo kì vương quốc, Cổ vương quốc, Trung vương quốc, Tân vương quốc và Hậu kì vương quốc. Đến giữa thế I TCN thì bị La Mã xâm lược và thống trị. Ở Ai Cập, vua được gọi là Pha-ra-ông-Kẻ ngự trong cung điện,
  • Ở Lưỡng Hà, vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người Xu-me đến định cư và xây dựng các nhà nước thành bang tại vùng hạ lưu hai dòng sông. Sau đó người Ác-cát. At-xi-ri, Babylon,…đã thành lập vương triều của mình, thay nhau làm chủ vùng đất này cho đến khi bị Ba Tư xâm lược vào thế kỷ III TCN. Ở Lưỡng Hà vua được gọi là En-xi.

Nhà nước do vua đứng đầu và có toàn quyền gọi là nhà nước quân chủ chuyên chế.

Nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập và Lưỡng Hà.

Gợi ý trả lời lịch sử lớp 6 bài 7 ai cập và lưỡng hà cổ đại

Người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại có nhiều phát minh quan trọng còn có giá trị đến ngày nay như cách làm thuỷ lợi, phát minh ra cái cày, bánh xe, chữ viết,..

– Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập:

  • Phát minh ra giấy: Người Ai Cập đã dùng thân cây Pa pi-rut để tạo giấy. Từ”paper” (giấy viết trong tiếng Anh) có gốc từ “Papyrus”. Người Lưỡng Hà dùng những vật nhọn có hình tam giác làm “bút” rồi viết lên tấm đất sét ướt tạo thành chữ giống hình cái nêm nên gọi là chữ hình nêm.
  • Chữ viết: Người Ai Cập dùng hình vẽ thực để biểu đạt ý niệm gọi là chữ tượng hình (hình 1, tr.29).
  • Toán học: Người Ai Cập đã biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân.
  • Phát minh ra lịch: Họ cũng biết làm lịch, một năm có 12 tháng, một tháng có 29 hoặc 30 ngày.
  • Kỹ thuật ướp xác của người Ai Cập cũng còn nhiều điều bí ẩn mà ngày nay các nhà Khoa học đang tìm lời giải đáp.
  • Kiến trúc: Kim tự tháp và tượng Nhân sư

– Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Lưỡng Hà:

  • Chữ viết: Người Lưỡng Hà dùng chữ hình nêm. Đó là loại chữ cổ nhất thế giới
  • Toán học: Người Lưỡng Hà thì theo hệ đếm 60, từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây, tính được diện tích các hình
  • Kiến trúc: Vườn treo Ba-bi-lon

Từ các hình ảnh và thông tin ở mục 3, em ấn tượng nhất với thành tựu văn hoá nào của người Ai Cập và Lưỡng Hà? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

Em ấn tượng nhất với công trình Kim tự tháp ở Ai Cập, đặc biệt là Kim tự tháp Kê-ốp có chiều cao tới 147m. Đế xây dựng công trình này, người ta sử dụng tới 2,3 triệu tăng đá, mỗi tảng nặng từ 2,5 đến 4 tần được ghè đẽo theo kích thước đã định, rồi mài nhẵn và xếp chồng lên nhau hàng trăm tầng mà không dùng bất cứ vật liệu kết dính nào. Trải qua hàng nghìn năm, đến nay các kim tự tháp vẫn đứng vững như muốn thách thức với thời gian.

Em hãy nêu một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ các phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại.

Gợi ý trả lời:

Một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ các phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại:

  • Hệ đếm 60 và 1 giờ có 60 phút: Người dân Lưỡng Hà sử dụng hệ thống số đếm 60. Từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây. Cũng chính nhờ vào cơ số 60, vòng tròn được chia thành 360 độ.
  • Toán học: Từ xưa, người Lưỡng Hà cổ đại biết cách làm 4 phép tính cộng trừ nhân chia, biết phân số, luỹ thừa, căn số bậc hai và căn số bậc 3. Họ biết lập bảng căn số để dễ tra cứu và biết giải phương trình có 3 ẩn số. Họ biết tính diện tích nhiều hình và biết cả quan hệ giữa 3 cạnh trong tam giác rất lâu trước khi Pitago (sống vào những năm 500 TCN) chứng minh điều này.
  • Lịch âm 12 tháng: Những nhà thiên văn học người Babylon (một bộ phận của nền văn minh Lưỡng Hà) có thể dự đoán các kỳ nhật nguyệt thực và các điểm chí trong năm. Cũng chính họ đưa ra ý tưởng lịch 12 tháng dựa trên chu kỳ Mặt Trăng. Đây là cơ sở cho loại lịch âm dương mà chúng ta sử dụng ngày nay. Không lâu sau, người Ai Cập học hỏi loại lịch 12 tháng này nhưng áp dụng với Mặt Trời.
  • Bánh xe và xe kéo: Người Lưỡng Hà trong những năm 3.000 TCN là những cư dân đầu tiên chế tạo một phương tiện di chuyển nhờ vào sức kéo động vật. Đến khoảng năm 2.000 TCN, xe kéo mới du nhập vào Trung Quốc. Xe kéo nguyên bản là một cỗ xe 2 hoặc 4 bánh được kéo bởi 2 hay nhiều con ngựa buộc sát cạnh nhau, được điều khiển bởi một người đánh xe. Cỗ xe được sử dụng trong nhiều mục đích như vận chuyển, diễu hành, thi đấu thể thao và cả trong chiến tranh. Xe kéo xuất hiện ở nền văn minh Lưỡng Hà cũng là điều dễ hiểu khi nhiều nhà nghiên cứu cho rằng chính cư dân Lưỡng Hà là người sáng tạo ra bánh xe những năm 3.500 TCN phục vụ cho hoạt động sản xuất và vận tải.
  • Thuyền buồm: Do nhu cầu giao thương hàng hóa, người Sumer nhận thấy di chuyển bằng đường bộ mất nhiều thời gian và không vận chuyển được hàng hóa số lượng lớn. Người Sumer chế tạo ra một loại thuyền hình vuông có một cột cao gắn vải để nhờ sức gió di chuyển vượt các sông Tigris và Euphrates.

Dựa vào bảng chữ số của người Ai Cập dưới đây em hãy làm phép tính: 124 + 321 = ? và 1565 – 1243 = ? theo cách viết của người Ai Cập cổ đại.

Sự khác biệt lớn nhất về mặt kiến trúc của nền văn minh ai cập và lưỡng hà vào thời cổ đại.

Xem thêm : Tìm hiểu về tụ điện

Câu hỏi 1 trang 27 Lịch Sử lớp 6 – Cánh diều:

1. Quan sát lược đồ hình 6.1 và đọc thông tin, hãy cho biết điều kiện tự nhiên đã tác động như thế nào đến sự hình thành các nền văn minh Ai Cập và Lưỡng Hà.

Sự khác biệt lớn nhất về mặt kiến trúc của nền văn minh ai cập và lưỡng hà vào thời cổ đại.

2. Quan sát hình 6.2 và đọc thông tin, hãy cho biết những “tặng phẩm” mà sông Nin đem đến cho Ai Cập là gì?

Sự khác biệt lớn nhất về mặt kiến trúc của nền văn minh ai cập và lưỡng hà vào thời cổ đại.
cố định

Lời giải:

1. – Điều kiện tự nhiên có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của các nền văn minh Ai Cập và Lưỡng Hà. Điều này được thể hiện ở việc:

+ Điều kiện tự nhiên (đồng bằng màu mỡ, nguồn nước dồi dào…) thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cối (đặc biệt là cây lúa nước) và vật nuôi. Do đó, xu hướng phát triển kinh tế của cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại thường thiên về sản xuất nông nghiệp.

+ Điều kiện tự nhiên cũng là một yếu tố tác động, thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại ở Ai Cập và Lưỡng Hà.

+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi đã thúc đẩy sự phát triển của kinh tế => sớm đưa tới sự phân hóa xã hội thành các tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã, nô lệ,…

+ Mặt khác, điều kiện tự nhiên cũng là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển về văn hóa của cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà.

2. –   Những “tặng phẩm” mà sông Nin đem đến cho cư dân Ai Cập:

+ Sông Nin bồi đắp phù sa => hình thành nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn và màu mỡ. Chính nhờ những lớp phù sa luôn được bồi đắp hàng năm ấy đã thúc đẩy canh tác trồng trọt, tăng năng suất nông nghiệp tối đa giúp người Ai Cập luôn có những mùa màng bội thu.

+ Sông Nin cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người.

+ Sông Nin là con đường giao thông huyết mạch, giúp kết nối các vùng/ miền ở Ai Cập.

+ Sự đa dạng sinh vật do sông Nin đem lại (thủy sản, chim,…) góp phần cải thiện cuộc sống của cư dân Ai Cập.

cố định

Câu hỏi 2 trang 28 Lịch Sử lớp 6 – Cánh diều: Nêu quá trình thành lập nhà nước của người Ai Cập và Lưỡng Hà.

cố định

Lời giải:

– Quá trình thành lập nhà nước của người Ai Cập:

+ Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, cư dân Ai Cập sống trong các công xã. 

+ Vào khoảng năm 3200 TCN, Mê-nét đã thống nhất các công xã thành nhà nước Ai Cập.

– Quá trình thành lập nhà nước của người Lưỡng Hà:

+ Cuối thiên niên kỉ IV TCN, nhiều quốc gia ra đời ở lưu vực hai con sông Ti-grơ và Ơ-phrát. 

+ Về sau, các tiểu quốc nhỏ này thống nhất thành một vương quốc lớn mạnh, tiêu biểu là Vương quốc Ba-bi-lon.

cố định

Câu hỏi 3 trang 30 Lịch Sử lớp 6 – Cánh diều: Quan sát các hình từ 6.4 đến 6.9 và đọc thông tin, hãy nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà.

Sự khác biệt lớn nhất về mặt kiến trúc của nền văn minh ai cập và lưỡng hà vào thời cổ đại.
cố định

Lời giải:

Những thành tựu văn hóa chủ yếu của cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại:

Cư dân Ai Cập cổ đại

Cư dân Lưỡng Hà cổ đại

Tín ngưỡng

– Sùng bái tự nhiên (tôn thờ nhiều vị thần, như: thần sông Nin, thần Mặt trời…).

– Tin vào sự bất tử của linh hồn (cho rằng sau khi chết, linh hồn có thể trở lại thể xác để hồi sinh).

– Sùng bái tự nhiên (tôn thờ nhiều vị thần, như: thần Mặt trời…).

Chữ viết

– Sử dụng chữ tượng hình.

– Chữ được viết trên giấy làm từ lõi của cây Papirut.

– Sử dụng chữ tượng hình.

– Chữ được viết trên đất sét.

Toán học

– Giỏi về hình học; biết tính diện tích hình tam giác, hình tròn.

– Giỏi về số học; sử dụng hệ đếm lấy số 60 làm cơ sở.

Kiến trúc

– Xây dựng được các công trình đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ: Kim tự tháp…

– Xây dựng được các công trình đồ sộ. Ví dụ: vườn treo Ba-bi-lon…

cố định

Luyện tập trang 30 Lịch Sử lớp 6 – Cánh diều: Theo em, điều kiện tự nhiên nào quan trọng nhất dẫn đến sự hình thành các nền văn minh Ai Cập và Lưỡng Hà?

cố định

Lời giải:

♦ Điều kiện tự nhiên quan trọng nhất dẫn đến sự hình thành của các nền văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà là: sự hiện diện của các dòng sông lớn, như: sông Nin (ở Ai Cập), sông Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ (Lưỡng Hà).

♦ Chứng minh:

Thứ nhất, sự hiện diện của các con sông lớn (sông Nin, sông Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ…) tác động đến sự lựa chọn xu hướng phát triển kinh tế của cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà.

+ Sông Nin, sông Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ đã bồi tụ nên ở Ai Cập và Lưỡng Hà những đồng bằng châu thổ phù sa rộng lớn, màu mỡ; đất đai mềm xốp, dễ canh tác.

+ Sông Nin, sông Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ còn cung cấp nguồn nước dồi dào cho cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà.

=> Thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cối (đặc biệt là cây lúa nước) và vật nuôi. Do đó, xu hướng phát triển kinh tế của cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại thường thiên về sản xuất nông nghiệp, các ngành thủ công nghiệp, thương nghiệp chỉ giữ vai trò bổ trợ.

– Thứ hai, sự hiện diện của các con sông lớn và nhu cầu trị thủy đã thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại ở Ai Cập và Lưỡng Hà.

+ Nhờ có các đồng bằng châu thổ phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào… nên chỉ cần sử dụng những công cụ lao động thô sơ, cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà đã có thể tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn (không những đủ nuôi sống bản thân mà còn có lượng sản phẩm dư thừa) => điều kiện nảy sinh cho sự tư hữu tài sản và bóc lột đã xuất hiện => xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo.

+ Mặt khác, để làm tốt công tác trị thuỷ, yêu cầu cần phải có sự hợp tác, liên minh giữa các công xã nông thôn và cần có người chỉ huy.

=> Thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại

– Thứ ba, sự hiện diện của các con sông lớn cũng là một trong những nhân tố thường xuyên hiện diện và thúc đẩy sự phát triển của văn hóa Ai Cập, Lưỡng Hà. Ví dụ:

+ Cư dân Ai Cập cổ đại tôn sùng thần sông Nin.

+ Do nhu cầu tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi ngập nước (mùa lũ) nên từ rất sớm cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà đã biết nhiều về các tri thức toán học.

cố định

Vận dụng trang 30 Lịch Sử lớp 6 – Cánh diều: Hãy giới thiệu về một thành tựu văn hóa của cư dân Ai Cập hoặc cư dân Lưỡng Hà mà em ấn tượng nhất.

cố định

Lời giải:

Vườn treo Ba-bi-lon – huyền thoại tình yêu!

– Một kiệt tác tiêu biểu của nền văn minh Lưỡng Hà thời cổ đại mà ai cũng biết đến, đó là vườn treo Babylon. Qua so sánh với các công trình kiến trúc đương thời, vườn treo của xứ Babylon được đánh giá là một công trình kiến trúc tráng lệ, độc nhất vô nhị. Kì quan thế giới này được xây dựng vào dưới thời trị vì của vua NebuchADnezzar.

– Truyền thuyết kể lại rằng: đức vua NebuchADrezzar II (605 – 562 TCN), có người vợ yêu tên là Amyltis – nàng là công nương xứ Medes. Nếu Babylon là vùng đồng bằng, chỉ có những cây lương thực rất thấp, còn cây cao chỉ có chà là và xa xa là sa mạc ngút ngàn; thì xứ Medes là vùng nhiệt đới, quanh năm cây cối xanh tươi. Vì thế, công chúa xứ Medes không chịu nổi cảnh hoang mạc của Babylon, trong nàng luôn khắc khoải nỗi nhớ quê hương. Đôi mắt buồn vời vợi của Amyltis cứ chiều chiều lại xa xăm nhìn về cố quốc. Để vừa lòng người đẹp, đức vua quyết định xây dựng một khu vườn trong đó có trồng nhiều cây cỏ quý hiếm, hoa thơm, quả ngọt của xứ Medes để hoàng hậu đỡ nhớ nhà. Và thế là hàng trăm kiến trúc sư và thợ giỏi của cả nước, cùng hàng vạn nô lệ được điều động về kinh đô Babylon để xây dựng vườn treo, làm vừa lòng hoàng hậu.

– Vườn treo Babylon dựng ngay cạnh cung điện nhà vua, bên bờ sông Ơ-phơ-rát. Vườn có dạng vuông gồm bốn tầng, tầng nọ cách tầng kia khoảng 25m, mỗi tầng là một vườn nối nhau bằng những cầu thang khá rộng. Tầng dưới cùng có diện tích là 60.516 m2, nằm trên một hệ thống cột gồm hơn 600 cái. Hệ thống cột này càng lên cao càng thu hẹp dần, số lượng cột ít đi, kích thước cũng nhỏ dần. Diện tích tầng trên cùng chỉ còn bằng nửa tầng dưới cùng. 

– Vườn có đủ hoa thơm, cỏ lạ, các loại cây quý hiếm được đưa về từ những vùng mà nhà vua đến xâm lược. Trong vườn treo có một hệ thống đài phun nước gồm hai bánh xe lớn liên kết với nhau bằng dây xích có gắn thùng gỗ. Khi bánh xe quay, dây xích và thùng nước cũng chuyển động đưa nước ở một cái bể phía dưới lên trên cao tưới nước cho cây.

– Để tưới nước cho hoa và cây của khu vườn, các nô lệ phải luân phiên nhau đưa nước từ dòng sông Ơ-phơ-rát lên khu vườn. Nước được lấy từ 3 giếng có máy thuỷ lực quay với hệ thống gàu nước đưa lên cao chảy theo các rãnh thoai thoải tưới cho toàn khu vườn. Do vườn làm theo hướng gió nên hương thơm lan toả cả một vùng rộng lớn.

– Vườn treo Babylon đã đánh dấu một thời vàng son của lịch sử vùng Lưỡng Hà, thời kì phát triển rực rỡ của vương quốc Tân Babylon. Nhà vua Nabuchadnezzar trị vì đất nước được 44 năm thì qua đời. Sau đó, vườn treo Babylon cũng tàn lụi theo.

cố định