Thi chọn khối lớp 10 như thế nào

Thi chọn khối lớp 10 như thế nào
Năm học 2006-2007 là năm học đầu tiên triển khai đại trà chương trình THPT phân ban. Hiện, tình hình dự tuyển vào lớp 10 đang có những diễn biến rất rối ren cho cả phụ huynh và học sinh. Nguyện vọng: Có cũng như không! Theo hướng dẫn chung của Bộ GD-ĐT, mỗi học sinh có hai nguyện vọng chọn ban khi thi hoặc xét tuyển vào lớp 10. Nhà trường căn cứ trên kết quả tuyển sinh gồm tổng điểm tuyển sinh và điểm thi tuyển (đối với những truờng tổ chức thi tuyển) hoặc điểm trung bình năm lớp 9 các môn nâng cao của các ban (đối với trường xét tuyển) để tiến hành việc thực hiện nguyện vọng của học sinh vào các ban. Tuy nhiên, nguyện vọng này của thí sinh có được thực hiện hay không chưa hẳn chỉ phụ thuộc vào kết quả thi hay kết quả học tập của học sinh đó mà còn phụ thuộc vào chỉ tiêu. Trước khi tiến hành tuyển sinh, hiệu trưởng các trường THPT lập kế hoạch trình Giám đốc Sở GD-ĐT về số ban, số lớp của từng ban và học sinh chỉ có thể lựa chọn trong số những ban mà nhà trường có tổ chức giảng dạy theo phương án phân ban đã được Sở GD-ĐT phê duyệt. Trong trường hợp, NV 1 của thí sinh vào ban đã thừa chỉ tiêu hoặc NV 1 của thí sinh vào một ban nào đó có quá ít học sinh đến nỗi không thể mở lớp đủ sĩ số họ sinh theo điều lệ trường trung học thì học sinh sẽ bị điều chuyển ngay sang NV 2. Về sự du di giữa 2 NV này, Bộ có mở thêm cho học sinh một lối thoát song lối thoát này có vẻ như cũng không có tác dụng là mấy: học sinh được phép chuyển ban một lần duy nhất vào cuối năm lớp 10 nhưng việc chuyển ban này có được thực hiện hay không lại hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu trưởng THPT đó. Không biết các hiệu trưởng sẽ phải cân nhắc thế nào giữa nguyện vọng của học sinh và điều kiện tổ chức lớp của trường mình khi quyết định?

Mịt mù tìm ban

Không phải tất các trường THPT đều có đủ ba ban cho học sinh lựa chọn. Với yêu cầu của việc áp dụng chương trình phân ban là mỗi trường THPT phải có đủ giáo viên để giảng dạy, đủ phòng học và thiết bị dạy học cho các lớp phân ban được mở và với yêu cầu như vậy thì trong điều kiện hiện nay sẽ có không ít trường chỉ đủ khả năng tổ chức một hoặc hai ban. Bộ có chủ trương đối với những trường chưa có đủ điều kiện thì tổ chức hai ban là ban cơ bản và một trong hai ban Khoa học tự nhiên hoặc Khoa học xã hội và nhân văn, nếu điều kiện kém hơn nữa chỉ tổ chức được một ban thì tổ chức ban cơ bản với một số loại hình phân hoá. Một số loại hình phân hoá này được xác định là một số môn cơ bản trong số 8 môn có nội dung nâng cao hoặc dạy học theo các chủ đề nâng cao và bám sát và các trường sẽ căn cứ theo số học sinh đăng ký nguyện vọng lựa chọn loại hình phân hoá để sắp xếp các loại lớp.

Như vậy, sẽ có 2 vướng mắc sau đối với học sinh trước khi chọn ban nào:

1. Những trường THPT trong vùng tuyển của học sinh nếu không có ban theo nguyện vọng của học sinh thì học sinh bắt buộc phải vào ban cơ bản nếu không muốn thực hiện các thủ tục rườm rà để được học trái tuyến. 2. Làm thế nào để học sinh nắm được thông tin rằng trường đó có tuyển sinh những ban nào và nguyện vọng của học sinh vào những ban đó không bị gạt đi vì nguyên nhân thừa hoặc thiếu chỉ tiêu? Ngay tại Hà Nội, mặc dù Sở GD- ĐT Hà Nội đã có cho phát hành cuốn sách “Những điều cần biết về tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2006-2007” nhưng những thông tin chi tiết về các ban hiện vẫn khá mù mờ khi các hiệu trưởng còn đang phải cân nhắc giữa chỉ tiêu và việc thành lập các ban.

Ban cơ sở sẽ trở thành ban “con nhà nghèo”? Theo khẳng định của Vụ Giáo dục Trung học (Bộ GD-ĐT) thì khả năng tại các địa phương sẽ có nhiều trường không có đủ điều kiện tổ chức ba ban và những trường này chỉ có ban cơ sở. Ban cơ sở là ban mà Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Văn Vọng từng gọi là ban dành cho học sinh lừng khừng giữa hai ban Tự nhiên và Xã hội.

Với yêu cầu của Bộ đối với các trường khi mở các ban thì những trường chỉ có ban cơ sở chắc chắn sẽ rơi nhiều vào những trường vùng sâu, vùng xa. Mặc dù ngành giáo dục luôn tuyên bố rằng phải hướng tới công bằng trong giáo dục, tuy nhiên, với hệ thống phân ban, điều này càng trở nên khó trở thành hiện thực. Sẽ xảy ra tình trạng có những nơi học sinh được học nhiều hơn, sâu hơn và ngược lại.

Thi chọn khối lớp 10 như thế nào

Các khối học cấp 3 hiện nay gồm những khối nào? Các thầy cô Trường Cao đẳng Ngoại Ngữ và Công nghệ Việt Nam sẽ thông tin đến các bạn các khối học cấp 3 hiện nay để thí sinh và phụ huynh cùng theo dõi.

Các khối học cấp 3

Trong những năm gần đây các trường Đại học – Cao đẳng tuyển sinh từ kết quả tốt nghiệp THPT theo tổ hợp các môn thi. Đồng thời các môn thi này sẽ được ghi cụ thể từng mốn. Cụ thể:

Toán, Vật lý , Hóa học … Tuy nhiên, cách viết các tổ hợp môn vẫn phải theo quy ước tồn tại khác như: Khối A1, A3, A00, B00 …

Hiện nay các khối học Cấp 3 bao gồm:

  • Khối A: Toán, Vật lí và Hóa học;
  • Khối A1: Toán, Vật Lí (theo đề thi khối A) và Tiếng Anh;
  • Khối B: Toán, Sinh học và Hóa học;
  • Khối C: Thi Địa lý, Lịch sử và Ngữ văn
  • Khối D hay còn được gọi là khối D1: Bao gồm các môn Toán, Ngoại ngữ và Ngữ văn

Các khối thi năng khiếu

Khối N thi các môn : Văn , Kiến thức Âm nhạc

Khối H thi các môn : Văn , Hội Họa , Bố cục

Khối M thi các môn : Văn , Toán , Đọc kể diễn cảm và hát

Khối T thi các môn : Toán , Sinh Học , Năng khiếu TDTT

Khối V thi các môn gồm : Toán , Vật lí , Vẽ mỹ thuật

Khối S thi các môn : Văn , 2 môn năng khiếu điện ảnh

Khối R thi các môn : Văn , sử , Năng khiếu báo chí

Các khối mở rộng A1, D2,D3,D4

Thay vì ghi thẳng trực tiếp các môn tuyển, trước đây các hệ thống thông tin thường sử dụng tên các khối mở rộng. 

Khối D2 Thi các môn : Văn , Toán , Tiếng Nga.

Khối D3 Thi các môn : Văn , Toán , Tiếng Pháp.

Khối D4 Thi các môn : Văn , Toán , Tiếng Trung.

Khối D5 Thi các môn : Văn , Toán , Tiếng Đức

Khối D6 Thi các môn : Văn , Toán , Tiếng Nhật.

 Bảng mã môn cập nhật năm 2020

Tổ hợp môn

Môn thi

A00

Toán, Vật Lý, Hóa học

A01

Toán, Vật lý, Tiếng Anh

B00

Toán, Hóa học, Sinh học

C00

Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí

D01

Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh

D02

Ngữ văn, Toán, Tiếng Nga

D03

Ngữ văn, Toán, Tiếng Pháp

D04

Ngữ văn, Toán, Tiếng Trung

D05

Ngữ văn, Toán, Tiếng Đức

D06

Ngữ văn, Toán, Tiếng Nhật

A02

Toán, Vật lí, Sinh học

A03

Toán, Vật lí, Lịch sử

A04

Toán, Vật lí, Địa lí

A05

Toán, Hóa học, Lịch sử

A06

Toán, Hóa học, Địa lí

A07

Toán, Lịch sử, Địa lí

B01

Toán, Sinh học, Lịch sử

B02

Toán, Sinh học, Địa lí

B03

Toán, Sinh học, Ngữ văn

C01

Ngữ văn, Toán, Vật lí

C03

Ngữ văn, Toán, Lịch sử

C04

Ngữ văn, Toán, Địa lí

C06

Ngữ văn, Vật lí, Sinh học

C07

Ngữ văn, Vật lí, Lịch sử

C08

Ngữ văn, Hóa học, Sinh học

C10

Ngữ văn, Hóa học, Lịch sử

C11

Ngữ văn, Hóa học, Địa lí

C13

Ngữ văn, Sinh học, Địa lí

D07

Toán, Hóa học, Tiếng Anh

D09

Toán, Lịch sử, Tiếng Anh

D10

Toán, Địa lí, Tiếng Anh

D11

Ngữ văn, Vật lí, Tiếng Anh

D13

Ngữ văn, Sinh học, Tiếng Anh

D14

Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh

D16

Toán, Địa lí, Tiếng Đức

D17

Toán, Địa lí, Tiếng Nga

D19

Toán, Địa lí, Tiếng Pháp

D20

Toán, Địa lí, Tiếng Trung

D22

Toán, Hóa học, Tiếng Nga

D23

Toán, Hóa học, Tiếng Nhật

D24

Toán, Hóa học, Tiếng Pháp

D26

Toán, Vật lí, Tiếng Đức

D27

Toán, Vật lí, Tiếng Nga

D29

Toán, Vật lí, Tiếng Pháp

D30

Toán, Vật lí, Tiếng Trung

D32

Toán, Sinh học, Tiếng Nga

D33

Toán, Sinh học, Tiếng Nhật

D34

Toán, Sinh học, Tiếng Pháp

D36

Toán, Lịch sử, Tiếng Đức

D37

Toán, Lịch sử, Tiếng Nga

D39

Toán, Lịch sử, Tiếng Pháp

D40

Toán, Lịch sử, Tiếng Trung

D42

Ngữ văn, Địa lí, Tiếng Nga

D43

Ngữ văn, Địa lí, Tiếng Nhật

D44

Ngữ văn, Địa lí, Tiếng Pháp

D46

Ngữ văn, Hóa học, Tiếng Đức

D47

Ngữ văn, Hóa học, Tiếng Nga

D49

Ngữ văn, Hóa học, Tiếng Trung

D51

Ngữ văn, Vật lí, Tiếng Đức

D53

Ngữ văn, Vật lí, Tiếng Nhật

D54

Ngữ văn, Vật lí, Tiếng Pháp

D55

Ngữ văn, Vật lí, Tiếng Trung

D56

Ngữ văn, Sinh học, Tiếng Đức

D57

Ngữ văn, Sinh học, Tiếng Nga

D58

Ngữ văn, Sinh học, Tiếng Nhật

D59

Ngữ văn, Sinh học, Tiếng Pháp

D60

Ngữ văn, Sinh học, Tiếng Trung

D61

Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Đức

D62

Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Nga

D63

Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Nhật

D64

Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Pháp

D65

Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Trung

H00

Ngữ văn, Năng khiếu vẽ NT 1, Năng khiếu vẽ NT 2

H01

Toán, Ngữ văn, Vẽ MT

N00

Ngữ văn, Năng khiếu Âm nhạc 1, Năng khiếu âm nhạc 2

M00

Ngữ văn, Toán, Đọc diễn cảm, Hát

T00

Toán, Sinh học, Năng khiếu TDTT

V00

Toán, Vật lí, Vẽ Mỹ thuật

V01

Toán, Ngữ văn, Vẽ Mỹ thuật

S00

Ngữ văn, NK SKĐA 1, NK SKĐA 2

R00

Ngữ văn, Lịch sử, Năng khiếu báo chí

K00

Toán, Vật lí, Kĩ thuật nghề

C02

Ngữ văn, Toán, Hóa học

C05

Ngữ văn, Vật lí, Hóa học

C09

Ngữ văn, Vật lí, Địa lí

C12

Ngữ văn, Sinh học, Lịch sử

D08

Toán, Sinh học, Tiếng Anh

D12

Ngữ văn, Hóa học, Tiếng Anh

D15

Ngữ văn, Địa lí, Tiếng Anh

D18

Toán, Địa lí, Tiếng Nhật

D21

Toán, Hóa học, Tiếng Đức

D25

Toán, Hóa học, Tiếng Trung

D28

Toán, Vật lí, Tiếng Nhật

D31

Toán, Sinh học, Tiếng Đức

D35

Toán, Sinh học, Tiếng Trung

D38

Toán, Lịch sử, Tiếng Nhật

D41

Ngữ văn, Địa lí, Tiếng Đức

D45

Ngữ văn, Địa lí, Tiếng Trung

D48

Ngữ văn, Hóa học, Tiếng Nhật

Hy vọng với những thông tin về các khối học cấp 3 mà chúng tôi liệt kê ở trên sẽ giúp cho thí sinh và phụ huynh có được hướng đi và sự lựa chọn ngành nghề đúng đắn nhất trong tương lai.