Văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất

Văn bản pháp luật được xem là công cụ hữu hiệu để qua đó nhà nước thực hiện được những chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý nhà nước. Vậy Văn bản pháp luật nào có hiệu lực pháp lý cao nhất? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua nội dung bài viết dưới đây.

Hiến pháp 2013

Văn bản pháp luật là gì?

Định nghĩa văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật được hiểu là văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản theo đúng trình tự, thủ tục và hình thức đã được quy định từ trước đó; nhằm thể hiện ý chí của chủ thể ban hành văn bản và tư văn bản đó đặt ra những mục đích quản lý.

Phân loại văn bản pháp luật

Hiện nay trong hệ thống các văn bản pháp luật Việt Nam thì được chia ra thành 3 nhóm văn bản chính. Đó là: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp luật. Mỗi loại văn bản sẽ mang những đặc điểm riêng về nội dung; tính chất và vai trò trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Cụ thể:

– Văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản luôn chứa đựng những nội dung mang tính quy phạm pháp luật mà ở đó; ý chí được thể hiện trong văn bản sẽ được áp dụng nhiều lần trong quá trình giải quyết công việc trong thực tiễn. Đây được xác định là cơ sở để ban hành ra những văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính.

– Văn bản áp dụng pháp luật là những văn bản chứa đựng những nội dung mang tính mệnh lệnh; được ban hành ra nhằm giải quyết 1 công việc nhất định đã được định hướng chỉ đạo trong nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.

– Văn bản hành chính là những văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự chung mang tính đặc thù về mặt pháp lý hoặc là những mệnh lệnh mang tính chất đơn phương; được ban hành ra nhằm thực hiện những nội dung đã được đề cập trong văn bản quy phạm pháp luật hay văn bản áp dụng pháp luật.

Đặc điểm của văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật được thể hiện dưới dạng ngôn ngữ viết

Văn bản pháp luật được thể hiện dưới dạng các ngôn ngữ viết; trong hoạt động quản lý nhà nước; để đảm bảo được quá trình quản lý đạt được hiệu quả cao nhất thì việc cơ quan nhà nước ban hành ra những văn bản pháp luật bằng văn bản được xem là sự lựa chọn tối ưu nhất. Ngoài ra; việc thể hiện dưới dạng văn bản cũng đòi hỏi yêu cầu chi tiết về mặt hình thức và nội dung.

Việc trình dưới dạng văn bản cũng giúp cho chủ thể ban hành thể hiện được ý chỉ của mình một cách rõ nét nhất; diễn đạt mạch lạc, đầy đủ về những phát sinh, định hướng trong công tác quản lý nhà nước.

Văn bản pháp luật thể hiện ý chí của chủ thể ban hành

Thông qua văn bản pháp luật thì có thể hiện được mặt ý chí của các chủ thể ban hành. Ý chí của các chủ thể được đảm bảo thể hiện bằng các nội dung của văn bản.

Tuy nhiên, việc ban hành văn bản pháp luật cũng phải đảm bảo phù hợp với nội dung của pháp luật hiện hành; có lấy ý kiến tham khảo từ những đối tượng có liên quan, quan tâm; chú trọng đến nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân.

Chủ thể ban hành văn bản pháp luật là chủ thể có thẩm quyền

Chủ thể ban hành văn bản pháp luật đều là chủ thể có thẩm quyền. Đây cũng được xem như là dấu hiệu để nhận biết một văn bản pháp luật; mỗi cơ quan khác nhau sẽ thực hiện những chức năng, nhiệm vụ khác nhau trong công tác quản lý. Do vậy văn bản do chủ thể đó ban hành sẽ chỉ giới hạn pháp vi ảnh hưởng nhất định.

Văn bản pháp luật được ban hành đều phải tuân theo những quy định về hình thức mà pháp luật quy định. Hình thức của văn bản sẽ được xác  định dựa trên thể thức và tên gọi.

Văn bản pháp luật thể hiện quyền lực Nhà nước

Các văn bản pháp luật sau khi được ban hành thì đều được quyền lực nhà nước đảm bảo thực hiện. Trong quá trình thực hiện; áp dụng văn bản pháp luật, các cá nhân, tổ chức có liên quan không tự nguyện thực hiện hoặc thực hiện không đúng với nội dung được quy định thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Việc ban hành văn bản pháp luật cần đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định

Các văn bản pháp luật đều được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.

Văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất
Văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 116 Hiến pháp 2013: “ Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý”

Hiến pháp được coi là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất bởi những lý do sau:

– Chủ thể ban hành Hiến pháp là Quốc hội với những trình tự; thủ tục xây dựng, sửa đổi và thông qua đặc biệt so với các văn bản pháp luật khác.

– Hiến pháp được xác định là văn bản duy nhất quy định về việc tổ chức quyền lực nhà nước, được xác định là hình thức pháp lý thể hiện một cách tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo.

– Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh rất rộng, có tính chất bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Văn bản pháp luật nào có hiệu lực pháp lý cao nhất?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Văn bản pháp luật được xem là phương tiện gì?

Từ đây có thể thấy văn bản pháp luật được xác định như một phương tiện quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm thực hiện chức năng chính là điều chỉnh những mối quan hệ trong xã hội đối với hoạt động quản lý nhà nước. Mỗi văn bản sẽ có tính bắt buộc khác nhau với từng đối tượng có liên quan, được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.

Văn bản pháp lý có hiệu lực pháp lý cao nhất tại Việt Nam là văn bản gì?

Văn bản pháp lý có hiệu lực pháp lý cao nhất tại Việt Nam là hiến pháp mà cụ thể là Hiến pháp năm 2013.

5 trên 5 (1 Phiếu)

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật.  Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam được quy định cụ thể trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật, ví dụ một số các văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp; Bộ luật, Luật; Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị định của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Việc nắm rõ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam là rất quan trọng khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào tại Việt Nam.  Bài viết này của Le & Tran Trial Laywers sẽ giúp các nhà đầu tư, lãnh đạo doanh nghiệp nắm sơ lược các ‘xương sống’ của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cho việc điều hành hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam.

Một số Văn bản Quy phạm Pháp luật Chính tại Việt Nam

Hiến pháp

Hiến pháp được ban hành bởi Quốc hội và là văn bản quy phạm pháp luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất tại Việt Nam.  Hiến pháp là cơ sở để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác như Bộ luật, Luật.  Mọi văn bản khác phải phù hợp với Hiến pháp và nghiêm cấm mọi hành vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp.

Hiến pháp được ban hành vào ngày 28/11/2013 hiện là bản hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất và đang được áp dụng tại Việt Nam.

Bộ Luật và Luật

Bộ luật và Luật có cùng chức năng và cùng được ban hành bởi Quốc hội. Điểm khác biệt chủ yếu giữa Bộ luật và Luật là phạm vi điều chỉnh của Bộ luật thường rộng hơn. Theo đó, Bộ luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trên một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau, ví dụ: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hàng hải, Bộ luật Lao động…

Việc ban hành Bộ Luật/Luật phải trải qua quy trình rất chặt chẽ (được quy định cụ thể trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật), thông thường quy trình bao gồm lập chương trình xây dựng luật; soạn thảo luật; thẩm tra dự án luật; lấy ý kiến; thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý, và thông qua dự án luật; công bố luật.

Nghị định

Nghị định được ban hành bởi Chính phủ thường để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong Bộ Luật và Luật, quy định các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Bộ Luật và Luật.

Trong một số trường hợp có các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành Bộ Luật/Luật để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, thì Chính phủ cũng ban hành nghị định để quy định các vấn đề này khi được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý.

Thông tư

Thông tư thường được ban hành bởi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong Bộ Luật và Luật, Nghị định, cũng như quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (như quy định chi tiết các thủ tục, quy định các biểu mẫu).

Công văn và các văn bản tương tự khác

Công văn và các văn bản tương tự khác không phải là văn bản quy phạm pháp luật, nên những văn bản này thường không được sử dụng làm cơ sở pháp lý tại Tòa án.  Tuy nhiên, những văn này thường là chỉ thị và hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước cấp trên gửi cho cơ quan nhà nước cấp dưới, nên trên thực tế, các cơ quan nhà nước cấp dưới vẫn tuân thủ theo những văn bản này.

Đặc điểm Cơ bản của Hệ thống Văn bản Quy phạm Pháp luật Việt Nam

Dựa trên thực tiễn áp dụng pháp luật, nhận thấy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam có ba đặc điểm chính:

Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam có tính phức tạp. Hệ thống này được xây dựng bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, do nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau ban hành. Ví dụ sau khi Bộ Luật/Luật được ban hành bởi Quốc hội, Chính phủ có thể ban hành Nghị định để hướng dẫn Bộ Luật/Luật này; sau đó (các) Bộ có liên quan có thể tiếp tục ban hành Thông tư để hướng dẫn Nghị định; và trong quá trình thi hành các quy định, nếu một số điều khoản không rõ ràng thì có thể ban hành thêm các Công văn để hướng dẫn từng trường hợp cụ thể. Do vậy, trên thực tế, một vấn đề pháp lý có thể sẽ được điều chỉnh nhiều lần với mức độ chi tiết khác nhau trong Bộ Luật/Luật, Nghị định, Thông tư, Công văn, v.v. Trong một số trường hợp, nội dung được quy định các văn bản này vẫn có thể mâu thuẫn với nhau mặc dù điều chỉnh cùng một vấn đề.

Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở cho hành động của mọi người, nếu có một hành vi nào không được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thì có khả năng cao là hành vi đó không được phép thực hiện trên thực tế.

Thứ ba, văn bản quy phạm pháp luật có tính chất điều chỉnh và quản lý chặt chẽ. Đặc biệt, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực sẽ quy định nhiều nghĩa vụ báo cáo đặc thù cho lĩnh vực đó, ví dụ các báo cáo liên quan đến lao động, đầu tư, thống kê và bảo hiểm bắt buộc. Đơn cử trường hợp một công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp báo cáo lao động về số lượng người lao động, báo cáo định kỳ 6 tháng nếu có thay đổi về lao động; báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm về tiến độ đầu tư; báo cáo thống kê (về vốn đầu tư, hoạt động kinh doanh, v.v.) định kỳ hàng tháng, hàng quý, mỗi 6 tháng và hàng năm, v.v.

Vì vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, nhà đầu tư và lãnh đạo doanh nghiệp cần nắm được những thông tin cơ bản về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam để có cơ sở quản lý hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.