Khi không có sự cách li địa lí, vẫn có nhiều cơ chế làm cho quần thể của loài ban đầu được phân hóa thành nhiều quần thể phân bố liền kề nhau, thậm chí trên cũng một khu vực địa lí nhưng lại cách li sinh sản với nhau. Show Hình thành loài bằng cách li tập tính Do đột biến, các cá thể của quần thể có thể thay đổi một số đặc điểm liên quan tới tập tính giao phối → các cá thể đó có xu hướng thích giao phối với nhau (giao phối có chọn lọc) → lâu dần, sự khác biệt về vốn gen do giao phối không ngẫu nhiên và do các nhân tố khác có thể dẫn tới cách li sinh sản → hình thành loài mới. Ví dụ: Sự hình thành các loài cá với màu sắc khác nhau trong một hồ nước ở Châu Phi Hình thành loài bằng cách li sinh thái Trong cùng một khu vực địa lí, các quần thể của loài được chọn lọc thích nghi với các điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các nòi sinh thái rồi đến các loài mới. Ví dụ: + Sự hình thành các loài thực vật (cỏ băng, cỏ sâu róm...) sống trên bãi bồi ở sông Vônga (SGK):
→ Cách li thời gian → cách li sinh sản → Loài mới. + Sự hình thành các loài ruồi đẻ trứng vào táo ở Bắc Mĩ:
Bài 29 - 30: Qúa trình hình thành loài I. Hình thành loài khác khu vực địa lý
2. Thí nghiệm chứng minh quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí (thí nghiệm của Dodd) II. Hình thành loài cùng khu vực địa lí 1. Hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái+ Hình thành loài bằng cách li tập tính:- Trong cùng 1 vùng phân bố có sự cách li về tập tính giao phối giữa các quần thể à loài mới.- Ví dụ: hai quần thể cá trong cùng 1 hồ nhưng lại có tập tính sinh sản khác nhau, 1 quần thể thường đẻ trứng trong các khe đá, 1 quần thể lại thường đẻ trứng ven bờ dẫn đến cách li về mặt tập tính. Nếu sự cách li này diễn ra trong thời gian dài sẽ dẫn đến hình thành loài mới.+ Hình thành loài bằng cách li sinh thái:- Do có sự cách li nơi ở giữa các quần thể trong cùng 1 vùng phân bố địa lí cũng có thể dẫn đến hình thành loài mới. - Ví dụ: quần thể cá hồi (Salmo trutta) trong hồ Xêvan (Acmêni) phân hóa về mùa đẻ trong năm và chỗ đẻ đã làm hình thành những nòi sinh thái khác nhau. Nếu sự cách li này diễn ra trong một thời gian dài có thể dẫn đến hình thành loài mới. 2. Hình thành loài nhờ cơ chế tự đa bội- Hiện tượng tự đa bội có thể nhanh chóng hình thành loài mới từ 1 loài ban đầu mà không cần cách li địa lí. Tự đa bội thường xảy ra ở thực vật: trong giảm phân vì 1 lí do nào đó các cặp NST không phân li tạo thành giao tử 2n.- Vd: chuối nhà 3n được hình thành từ chuối rừng 2n theo con đường tự đa bội. Bước 1: Giao tử 2n x giao tử 2n à hợp tử 4n à cây 4n Bước 2: Cây 4n tự thụ phấn à loài mới. (loài tứ bội 4n)Kiểm tra: Cây 4n x cây 2n à cây 3n (bất thụ). Theo tiêu chuẩn cách li sinh sản, quần thể 4n cách li sinh sản với quần thể 2n. (2 loài khác nhau) 3. Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóa + Đa bội hóa thường gây nên rối loạn về giới tính.
Trang chủ Diễn đàn > MÔN KHÁC: Hóa - Sinh - Anh > Sinh Học > Phần 6: TIẾN HÓA > Chương I: BẰNG CHỨNG VÀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA >
Hình thành loài cùng khu vực địa lí 1.1. Hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh tháia. Hình thành loài bằng cách li tập tính
b. Hình thành loài bằng cách li sinh thái
1.2. Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóaP: cá thể loài A (2nA) x cá thể loài B (2nB) G: nA nB F1: (nA + nB) → không có khả năng sinh sản hữu tính (bất thụ) GF1: (nA + nB) (nA + nB) F2: (2nA + 2nB) (thể song nhị bội) → có khả năng sinh sản hữu tính (hữu thụ)
2. Bài tập minh họaPhân biệt các hình thức hình thành loài mới trong tự nhiên? Hướng dẫn giải a. Hình thành loài bằng con đường địa lí – Ví dụ: Loài chim sẻ ngô có khả năng phân bố rộng, đã tạo ra 3 nòi địa lý chính: nòi châu Âu, nòi Trung Quốc, nòi Ấn Độ. Tiếp giáp giữa Châu Âu và Ấn Độ hay giữa Ấn Độ và Trung Quốc có dạng lai tự nhiên – Nguyên nhân: Khu phân bố bị chia cắt do các vật cản địa lí làm cho các quần thể trong loài bị cách li nhau → tạo ra sự sai khác vốn gen – Cơ chế hình thành loài mới: Phân hóa tạo ra sự khác biệt vốn gen của các quần thể trong quần thể gốc ban đầu, hạn chế trao đổi vốn gen gây hiện tượng cách li đại lí ⇒ cách li sinh sản giũa các cá thể trong quần thể ⇒ Hình thành loài mới – Đặc điểm của từng con đường:
– Đối tượng xảy ra:
b. Hình thành loài bằng con đường sinh thái
c. Hình thành loài bằng các đột biến lớn – Ví dụ: Loài bông trồng ở Mĩ có bộ NST 2n = 52, trong đó có 26 NST lớn và 26 NST nhỏ. Được hình thành bằng con đường lai xa và đa bội hóa từ loài bông của châu Âu có bộ NST 2n = 26 gồm toàn NST lớn và loài bông hoang dại ở Mĩ có bộ NST 2n = 26 NST nhỏ – Nguyên nhân: Do các tác nhận gây đột biến gây tác động – Cơ chế hình thành loài mới: Do sự biến đổi vật chất di truyến của loài – Đặc điểm của từng con đường:
– Đối tượng xảy ra: Chỉ xảy ra ở thực vật. Không xảy ra ở động vật 3. Luyện tập3.1. Bài tập tự luậnCâu 1: Tại sao lai xa và đa bội hóa nhanh chóng tạo nên loài mới ở thực vật nhưng ít xảy ra ở các loài động vật? Câu 2: Cách li địa lí là gì? Nêu vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới. Nếu không có sự cách li địa lí thì loài mới có thể hình thành bằng con đường nào khác không? 3.2. Bài tập trắc nghiệmCâu 1: Trong các phương thức hình thành loài, phương thức tạo ra kết quả nhanh nhất là bằng con đường A. cách li tập tính B. lai xa kết hợp đa bội hóa C. sinh thái D. cách li địa lí Câu 2: Khi nói về con đường hình thành loài bằng lai xa kèm đa bội hóa, có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định dưới đây? (1) Hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hóa xảy ra chủ yếu ở các loài thực vật. (2) Diễn ra 1 cách tương đối nhanh chóng và qua nhiều bước trung gian chuyển tiếp. (3) Góp phần hình thành loài mới trong cùng khi vực địa lí vì sự sai khác và NST nhanh chóng dẫn đến sự cách li sinh sản. (4) Con lai xa sau khi đa bội hóa được gọi là thể tứ bội hữu thụ. A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 3: Cơ sở di truyền của quá trình hình thành loài mới bằng con đường lai xa và đa bội hóa là: A. Tế bào của cơ thể lai khác loài chứa bộ NST của 2 loài bố, mẹ B. Hai bộ NST đơn bội khác loài trong cùng 1 tế bào nên gay khó khăn cho sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cặp NST, do vậy làm cản trở quá trình phát sinh giao tử C. Nhờ lai xa đã tạo ra cơ thể lai có sự tổ hợp bộ NST đơn bội của cả 2 loài nhưng bất thụ. Sự đa bội hóa giúp quá trình giảm phân của cơ thể lai xa diễn ra bình thường và cơ thể lai xa có khả năng sinh sản hữu tính D. Cơ thể lai xa thực hiện việc duy trì và hát triển nòi giống bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng Câu 4: Phát biểu nào dưới đây liên quan đến quá trình hình thành loài mới là không đúng? A. Quá trình hình thành loài mới có thể diễn ra từ từ trong hàng vạn, hàng triệu năm hoặc có thể diễn ra tương đối nhanh chóng trong một thời gian không dài lắm B. Loài mới không xuất hiện với một cá thể duy nhất mà phải là 1 quần thể hay mọt nhóm quần thể tồn tại và phát triển như một mắt xích trong hệ sinh thái và đứng vững qua thời gian dưới tác dụng của CLTN C. Lai xa và đa bội hóa là con đường hình thành loài mới thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật vì ở động vật, cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp và việc đa bội hóa thường gây chết D. Quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí và con đường sinh thái luôn luôn diễn ra hoàn toàn độc lập với nhau Câu 5: Tại sao từ 1 loài lại có thể hình thành loài khác hoặc 1 vài loài khác nhau trong khi nó vẫn chiếm địa bàn sinh sống như cũ? A. Do đột biến B. Do ngoại cảnh thay đổi C. Do áp lực của chọn lọc D. Do quá trình đột biến, giao phối và CLTN theo con đường phân li 4. Kết luậnSau khi học xong bài này các em cần:
|